Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Chương trình học kì 1 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Mai Hiên

docx 375 trang ngohien 21/10/2022 6160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Chương trình học kì 1 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Mai Hiên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_7_chuong_trinh_hoc_ki_1_nam_hoc_2020_202.docx

Nội dung text: Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Chương trình học kì 1 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Mai Hiên

  1. TRƯỜNG THCS VĨNH LỘC A GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 Tuần: 1 Chủ đề: Văn bản Tự sự Ngày soạn: 2/9/2020 Tiết: 1 CỔNG TRƯỜNG MỞ RA VĂN BẢN (Theo Lí Lan, báo Yêu trẻ, số 166, Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 1-9-2000) I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT 1. Kiến thức - Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng. - Lời văn biểu hện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản. 2. Kỹ năng - Đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký của người mẹ. - Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con. - Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm. * Kỹ năng sống cơ bản được giáo dục - Xác định giá trị bản thân: biết ơn những người đã sinh thành và dưỡng dục mình. - Suy nghĩ, sáng tạo: phân tích, bình luận về những cảm xúc và tâm trạng của người mẹ trong ngày khai trường đầu tiên của con. - Tự nhận thức và xác định được giá trị lòng nhân ái và trách nhiệm với gia đình– nhà trường – xã hội - Giao tiếp – phản hồi - lắng nghe tích cực trình bày ý nghĩ – ý tưởng, cảm nhận của bản thân trước những cảm xúc của nhân vật cũng như giá trị nghệ thuật của văn bản. 3.Thái độ - Có ý thức yêu thích bộ môn - Nghiêm túc tự giác trong học tập - Bồi dưỡng tình cảm gia đình – Biết trân trọng những gì gia đình – nhà trường – xã hội dành cho mình. - Hiểu thấy rõ được ý nghĩa của ngày khai trường- nâng niu trân trọng những kỉ niệm của tuổi đến trường. 4. Định hướng phát triển năng lực học sinh - Năng lực trình bày suy nghĩ, nêu và giải quyết vấn đề - Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận về nội dung bài học - Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình học bài - Năng lực biết làm và làm thành thạo công việc, năng lực sáng tạo và khẳng định bản thân - Năng lực phân tích ngôn ngữ ,giao tiếp - Năng lực làm bài tâp. ,lắng nghe ,ghi tích cực - Năng lực làm việc độc lập , trình bày ý kiến cá nhân. - Năng lực giải quyết tình huống, năng lực phát hiện, thể hiện chính kiến, giao tiếp, năng lực biết làm thành thạo công việc được giao, năng lực thích ứng với hoàn cảnh 1 GV: NGUYỄN THỊ MAI HIÊN
  2. TRƯỜNG THCS VĨNH LỘC A GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 • Đối với học sinh hòa nhập: - Giúp em hiểu được tình cảm sâu nặng của cha mẹ dành cho con; thấy việc học rất quan trọng; - Có thể đọc và hiểu nội dung văn bản - Có thái độ yêu quý gia đình nhất là biết ơn cha mẹ; cố gắng học tập - Hình thành năng lực đọc hiểu văn bản. II – CHUẨN BỊ 1. Chuẩn bị của giáo viên -Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên => Soạn giáo án. - Sưu tầm một số câu ca dao, tục ngữ nói về tình cảm thiêng liêng của cha mẹ với con cái. 2. Chuẩn bị của học sinh: - Đọc văn bản ít nhất 3 lần => trả lời các câu hỏi trong phần tìm hiểu bài. - Ôn lại một số văn bản nhật dụng đã học ở lớp 6. III – TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Bước 1: Ổn định tổ chức Bước 2: Kiểm tra bài cũ Kiểm tra việc chuẩn bị sách vở đồ dùng của học sinh Bước 3: tổ chức dạy và học bài mới HOẠT ĐỘNG 1 : KHỞI ĐỘNG * Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh. * Phương pháp: Thuyết trình * Kỹ thuật : Động não * Thời gian: 1’. Hoạt động của Hoạt động của thầy Chuẩn KTKN cần đạt trò “ Ngày đầu tiên đi học Mẹ dắt tay đến trường - Giáo dục có vai trò to Em vừa đi vừa khóc lớn đối với sự phát triển Mẹ dỗ dành yêu thương” của xã hội. Ở Việt Nam Gợi lại kỉ niệm ngày khai - Học sinh lắng ngày nay, giáo dục đã trở trường đầu tiên vào lớp 1 của mỗi nghe và ghi tên thành sự nghiệp của toàn học sinh Bằng bài hát “Ngày đầu bài. xã hội. tiên đi học”. -> Ngày khai trường - Cổng trường mở ra làvăn hàng năm đã trở thành ngày hội của bản nhậ dụng đề cập đến toàn dân. Bởi ngày đó bắt đầu một những mối quan hệ giữa năm học mới với bao mơ ước, bao gia đình, nhà trường và trẻ điều mong đợi trước mắt các em. em . Không khí ngày khai trường thật náo nức với tuổi thơ của chúng ta. Còn các bậc làm cha làm mẹ thì sao? Họ có những tâm trạng gì trong ngày ấy ? Bài Cổng trường 2 GV: NGUYỄN THỊ MAI HIÊN
  3. TRƯỜNG THCS VĨNH LỘC A GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 mở ra mà chúng ta học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu được điều đó. HOẠT ĐỘNG 2 : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC * Mục tiêu : - Hs nắm được thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm. - Hs nắm được các giá trị của văn bản. - Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác * Phương pháp: Đọc diễn cảm, vấn đáp, thuyết trình, phân tích, giảng bình, thảo luận nhóm. * Kỹ thuật: Động não, giao việc, . * Thời gian: 27- 30’. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Chuẩn KTKN cần đạt I. ĐỌC – HIỂU CHÚ Gv cho hs đọc phần chú THÍCH thích, nêu những hiểu biết 1. Tác giả: của em về tác giả và tác Tác giả: Lý Lan. phẩm? 2. Tác phẩm: GV cho HS đọc - Kiểu văn bản: Văn bản truyện. Hướng dẫn cách nhật dụng; đọc cho HS: đọc với - Xuất xứ: trích từ Báo giọng tự nhiên, chậm “Yêu trẻ” số 166. rãi, rõ ràng. Góp ý ngắn gọn cách đọc cho HS. Gv giải thích một số chú thích khó trong sgk ? Theo em bài này có thể hai phần chia làm mấy đoạn? - P1: đầu -> ngày đầu năm - Bố cục 2 phần học: tâm trạng của hai mẹ con trong đêm trước ngày khai giảng - P2: còn lại : tình cảm của mẹ đối với con Đại ý: Viết về tâm trạng Từ văn bản đã đọc em của người mẹ trong đêm hãy tóm tắt đại ý của văn không ngủ trước ngày khai bản bằng một vài câu trường lần đầu của em ngắn gọn (Tác giả viết về cái gì, việc gì?) - Thể loại: bút kí HS phát biểu. ? Văn bản này thuộc loại Văn bản nhật dụng văn bản nào? Là văn bản đề cập đến - Ptbđ:biểu cảm ? Em nhắc lại thế nào là những nội dung có tính cập văn bản nhật dụng. nhật đề tài có tính thời sự II. ĐỌC – HIỂU VĂN 3 GV: NGUYỄN THỊ MAI HIÊN
  4. TRƯỜNG THCS VĨNH LỘC A GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 đồng thời là những vấn đề BẢN xã hội có ý nghĩa lâu dài 1. Hoàn cảch nảy sinh tâm trạng: Đêm trước ngày khai ? Em hãy tóm tắt đại ý của HS phát biểu trường của con, mẹ không văn bản. Viết về tâm trạng của một ngủ được. người mẹ vào đêm trước ngày khai trường khi con 2. Diễn biến tâm trạng vào lớp 1. của mẹ: ? Tìm những chi tiết, từ Mẹ: không tập trung vào - Không tập trung được. ngữ để biểu hiện tâm việc gì cả, trằn trọc không - Trằn trọc không ngủ trạng của 2 mẹ con? ngủ được, nhớ về buổi khai được. trường đầu tiên của mẹ, nỗi - Nhớ về buổi khai trường chơi vơi, hốt hoảng khi đầu tiên cổng trường đóng lại. - Con: ngủ ngoan, thanh Con: gương mặt thanh thản, vô tư. thoát, ngủ ngoan, đôi môi ? Tác giả đã sử dụng biện hé nở, thanh thản, vô tư. pháp tu từ gì để thể hiện Nghệ thuật tương phản tâm trạng của 2 mẹ con ? - > Tương phản HS phát biểu theo cảm nhận của bản thân. ? Theo em, tại sao người Định hướng: mẹ không ngủ được - Vì lo lắng cho con ? Vậy chi tiết nào cho - Vì nghĩ về kỉ niệm xưa. thấy ngày khai trường đã “cứ nhắm mắt dài và để lại ấn tượng sâu sắc hẹp” => Có tình yêu thương trong lòng người mẹ? “cho nên ấn tượng bước con hết mực, mong muốn vào”. con cũng có kỉ niệm về ? Từ hoài niệm của người ngày khai trường, muốn mẹ về tuổi thơ, từ sự lo Có tình yêu thương con hết con có một tâm hồn trong lắng của mẹ dành cho con mực, mong muốn con cũng sáng rộng mở. trong buổi tựu trường, em có kỉ niệm về ngày khai thấy người mẹ là người trường, muốn con có một như thế nào? tâm hồn trong sáng rộng GV bình: mở. Mẹ là người sinh ra ta, nuôi nấng, chăm sóc, lo lắng mỗi khi ta bệnh, lo âu dõi theo bước chân ta, bảo vệ ta khi gặp nguy hiểm, vỗ về an ủi ta lúc buồn 4 GV: NGUYỄN THỊ MAI HIÊN
  5. TRƯỜNG THCS VĨNH LỘC A GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 phiền, động viên khích lệ ta mỗi khi ta gặp khó khăn và luôn ở bên ta cho hết cuộc đời. Bởi thế có một danh nhân đã nói rằng: “Trong vũ trụ có lắm kì quan duy chỉ có trái tim người mẹ là vĩ đại hơn 3. Suy nghĩ của mẹ về hết” ngày mai khi cổng trường mở ra: ? Trong bài văn, có phải Người mẹ không nói với - Ca ngợi tấm lòng yêu người mẹ đang trực tiếp con, người mẹ đang tâm sự thương, tình cảm sâu nặng nói chuyện với con với chính mình. của mẹ với con. không? Theo em, người mẹ đang nói với ai? ? Cách viết này có tác Cách viết này nhằm làm dụng gì? nổi bật, tâm trạng của nhân vật, có thể nêu lên những tâm tư tình cảm sâu kín, ? Nền giáo dục của việt khó thể hiện bằng lời nói. nam nói chung và vai trò - Vai trò to lớn của nhà của nhà trường nói riêng “Ai cũng biết rằng mỗi sai trường đối với cuộc sống thì vai trò của nhà trường lầm trong GD sẽ ảnh con người. có những vai trò ntn: Câu hưởng đến cả một thế hệ văn nào trong bài nói lên mai sau, và sai lầm một li vai trò và tầm quan trọng có thể đưa thế hệ ấy đi to lớn của nhà trường đối chệch cả hàng dặm sau với thế hệ trẻ? này. ” Câu hỏi thảo luận: HS thảo luận theo nhóm. Kết thúc bài văn, người mẹ nói: “bước qua Hs: thế giới của điều hay, thế giới kì diệu sẽ mở lẽ phải của tình thương và ra”. Em hiểu thế giới đó đạo lí làm người. là những gì sau 6 năm Thế giớ của những ánh học qua. sáng tri thức, của những ( Hiểu biết về thế giới hiểu biết lí thú và kì diệu xung quanh, tư tưởng, đạo mà nhân loại hàng vạn năm lý, tri thức nhân loại, tình đã tích lỹ được. bạn, thầy trò ) Thế giớ của tình thầy trò GV bình: cao đẹp, tình bạn thiêng Trong cuộc đời mỗi con liêng, của những ước mơ người chúng ta, quãng đời và khát vọng bay bổng, 5 GV: NGUYỄN THỊ MAI HIÊN
  6. TRƯỜNG THCS VĨNH LỘC A GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 đẹp nhất là quãng đời niềm vui, hy vọng chúng ta còn ngồi trên ghế (HS có thể trả lời theo cách nhà trường. “ Thế giới kỳ riêng, theo cảm nhận của diệu” đó đang chờ chúng mình miễn là làm nổi bật ta khám phá với bao vui, lên vai trò và vị trí của nhà buồn, hơn, giận. Và dù gì trường.) đi chăng nữa, hãy nhớ rằng: chúng ta không bao giờ đơn độc một mình. Vì bên cạnh ta là thầy cô giáo, là bạn bè thân quen. Gợi ý: cách viết giống nhật kí, dễ bộc lộ cảm xúc. ? Bài văn giản dị nhưng vẫn khiến người đọc suy ngẫm xúc động. Vì sao lại như vậy? Gv bình: bài văn đã chỉ rõ ngày khai trường vào lớp 1 là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn tuổi thơ và cuộc đời mỗi con người và học tập là nghĩa vụ cao cả tuổi trẻ đối với gia đình vã xã hội. Vì thế chúng ta ý thức một cách sâu sắc rằng: “ bước ra cánh cổng trường là một thế giới diệu kì sẽ mở ra”. Thế giới diệu kì ấy là cả chân trời văn hóa, khoa học đang rộng mở Định hướng trả lời theo III. GHI NHỚ: bao la, đón tròa ta ở phía phần Ghi nhớ ( SGK ) SGK trang 9 trước. - Bài văn giúp em hiểu thêm tấm lòng thương yêu, 3 : Hướng dẫn tổng kết tình cảm sâu nặng của Qua tâm trạng của người người mẹ đối với con. mẹ trước ngày khai trường - Vai trò to lớn của nhà của con, em hiểu điều tác trường đối với cuộc sống giả muốn nói ở đây là gì? của mỗi người. GV cho HS nhắc lại ý nghĩa văn bản HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP * Mục tiêu: - Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập thực hành. 6 GV: NGUYỄN THỊ MAI HIÊN
  7. TRƯỜNG THCS VĨNH LỘC A GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 - Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác. * Thời gian: 7- 10 phút. * Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm * Kỹ thuật: Động não, bản đồ tư duy Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Chuẩn KTKN cần đạt Bài tập 1: - Hs thảo luận nhóm IV. Luyện tập. Em tán thành ý kiến trên vì nó bàn và bình. Bài tập phần luyện tập đánh dấu bước ngoặt, sự thay đổi - Học sinh nêu cảm SGK lớn lao trong cuộc đời mỗi con nhận. người: sinh hoạt trong môi trường mới, học nhiều điều -> tâm trạng vừa háo hức vừa hồi hộp , lo lắng. Bài tập 2: Những kỉ niệm nào thức dậy trong em khi đọc văn bản “ cổng trường mở ra” của tác giả Lí Lan . Hãy viết một đoạn văn khoảng 6 đến 8 câu về một kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên của mình. (về nhà) HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG * Mục tiêu: - Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn - Định hướng phát triển năng lực tự học, hợp tác. * Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, giao việc * Kỹ thuật: Động não, hợp tác * Thời gian: 2 phút Hoạt động của Hoạt động của thầy Chuẩn KTKN cần đạt trò Bài văn đã giúp em hiểu Hình thành kĩ Trong quãng đời đi học, hầu như ai thêm điều gì về bản thân năng q/sát nhận cũng trãi qua ngày khai trường đầu mình ? xét, thuyết trình tiên nhưng ít ai để ý xem trong - Nghe, suy nghĩ, đêm trước ngày khai trường ấy mẹ trao đổi mình đã làm gì và nghĩ những gì. - 1 HS trình bày, Bài văn như một lời nhắc nhở dẫn vào bài mới những ai quá vô tâm mà quên đi tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng và những hi vọng lớn lao của mẹ đối với con, nó nhắc nhở mỗi con người cần có. HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG 7 GV: NGUYỄN THỊ MAI HIÊN
  8. TRƯỜNG THCS VĨNH LỘC A GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 * Mục tiêu: - Học sinh liên hệ thực tiễn, tìm tòi mở rộng kiến thức - Định hướng phát triển năng lực tự học, sáng tạo * Phương pháp: Dự án * Kỹ thuật: Giao việc * Thời gian: 2 phút Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Chuẩn KTKN cần đạt Gv giao bài tập + Lắng nghe, tìm hiểu, Bµi tËp:Sưu tầm trong Những kỉ niệm nào thức nghiên cứu, trao đổi, làm cuộc sống hàng ngày dậy trong em khi đọc văn bài tập,trình bày bản “ cổng trường mở ra” của tác giả Lí Lan . Hãy viết một đoạn văn khoảng 6 đến 8 câu về một kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên của mình. Bước 4. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà 1. Bài cũ - Học bài, thuộc ghi nhớ. - Hoàn thiện bài tập: 2. Bài mới: Liên kết trong văn bản 8 GV: NGUYỄN THỊ MAI HIÊN
  9. TRƯỜNG THCS VĨNH LỘC A GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 Tuần: Chủ đề: Văn bản Tự sự Ngày soạn: Tiết: 4/9/2020 TẬP LÀM LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN VĂN I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT 1. Kiến thức - Khái niệm liên kết trong văn bản. - Yêu cầu về liên kết trong văn bản. 2. Kỹ năng - Nhận biết và phân tích liên kết của các văn bản. - Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết. * Kĩ năng sống - Tự nhận thức được vai trò của liên kết trong văn bản. 3.Thái độ - Có ý thức yêu thích bộ môn - Nghiêm túc tự giác trong học tập - Cần vận dụng những kiến thức đã học 4. Định hướng phát triển năng lực học sinh - Năng lực trình bày suy nghĩ, nêu và giải quyết vấn đề - Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận về nội dung bài học - Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình học bài - Năng lực biết làm và làm thành thạo công việc, năng lực sáng tạo và khẳng định bản thân - Năng lực phân tích ngôn ngữ ,giao tiếp - Năng lực làm bài tâp. ,lắng nghe ,ghi tích cực - Năng lực làm việc độc lập , trình bày ý kiến cá nhân. - Năng lực giải quyết tình huống, năng lực phát hiện, thể hiện chính kiến, giao tiếp, năng lực biết làm thành thạo công việc được giao, năng lực thích ứng với hoàn cảnh II – CHUẨN BỊ 1. Chuẩn bị của giáo viên: Đọc tài liệu, soạn bài. 2. Chuẩn bị của học sinh Đọc ,trả lời các câu hỏi trong SGK. III – TIỂN TRÌNH DẠY HỌC * Bước 1: Ổn định tổ chức * Bước 2: Kiểm tra bài cũ Kiểm tra việc chuẩn bị sách vở đồ dùng của học sinh * Bước 3: tổ chức dạy và học bài mới 9 GV: NGUYỄN THỊ MAI HIÊN
  10. TRƯỜNG THCS VĨNH LỘC A GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 HOẠT ĐỘNG 1 : KHỞI ĐỘNG * Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh. * Phương pháp: Thuyết trình * Kỹ thuật : Động não * Thời gian: 1’. Hoạt động của Hoạt động của thầy Chuẩn KTKN cần đạt trò Ở lớp 6, các em đã được học - Học sinh lắng về văn bản là chuỗi lời nói miệng nghe và ghi tên Liên kết là một tính chất hay bài viết có chủ đề thống nhất, bài. quan trọng của văn bản. có liên kết mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp. Sẽ không thể thiếu được một cách cụ thể về văn bản, cũng như khó có thể tạo lập được những vănbản tốt, nếu chúng ta không tìm hiểu kỹ về một trong những tính chất quan trọng nhất của nó là liên kết. HOẠT ĐỘNG 2 : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (Đọc, quan sát và phân tích, giải thích các ví dụ, khái quát khái niệm) * Mục tiêu: - Hs hiểu được liên kết là gì, tác dụng của tính liên kết trong văn bản -Các phương tiện liên kết * Thời gian: 15- 17 phút. * Phương pháp:Nêu vấn đề, Làm việc nhóm, cá nhân, phân tích. * Kỹ thuật: Động não. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Chuẩn KTKN cần đạt I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản 1. Tính liên kết của văn bản - HD học sinh tìm hiểu khái a. Ví dụ/sgk/17 niệm Cho hs đọc những câu văn b. Nhận xét trong sgk/17. Theo em nếu bố của En-ri- Hs:chưa thể hiểu được cô chỉ viết những câu như ở một cách rõ ràng. ví dụ a thì En-ri-cô đã hiểu Viết như thế thì En-ri- bố muốn nói gì chưa? Vì cô có 1 số ý chưa hiểu 10 GV: NGUYỄN THỊ MAI HIÊN
  11. TRƯỜNG THCS VĨNH LỘC A GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 sao? được ý bố vì giữa các câu còn chưa có sự liên kết Gv bình luận: chỉ có các câu văn chính xác, rõ ràng, đúng ngữ pháp thì vẫn chưa thể làm nên văn bản. có nghĩa là không thể có văn bản nếu các câu văn, các đoạn không nói liền nhau, gắn bó với nahu cả về nội dung và hình thức. sự gắn bó đó gọi là Liên kết trong Liên kết là nối liền, gắn bó văn bản. HS thảo luận và trả lời giữa các câu, đoạn cả về ? Các em có thể thảo luận với . nội dung và hình thức. nhau để tìm lý do vì sao _ Lý do thứ 3 là xác 1. Vì câu văn viết chưa đúng đáng nhất . ngữ pháp ; 2. Vì câu văn có nội dung chưa thật rõ ràng. 3. Vì giữa các câu còn chưa có sự gắn liền, liên kết với nhau. ? Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì? Hs: phải có tính liên kết. GV kết luận : Chỉ có câu văn chính xác, rõ ràng, đúng ngữ pháp thì vẫn chưa đảm bảo sẽ làm nên VB → Không thể có Liên kết là 1 trong những VB nếu các câu, các đoạn văn tính chất quan trọng nhất trong đó không nối liền nhau, của văn bản làm cho văn đó chính là liên kết. bản trở nên có nghĩa dễ ? Vậy em hiểu tính liên kết hiểu văn bản có tầm quan trọng như thế nào? 2. Phương tiện liên kết trong văn bản: Hs: thiếu ý như: “con a. Ví dụ/sgk/17 Cho HS xem 2 đoạn văn : không được tái phạm nữa, con phải xin lỗi b. Nhận xét ? Đọc kĩ đoạn văn và chỉ ra sự mẹ” nên khó hiểu: thiếu gì? Cho hs đọc lại phần văn bản 11 GV: NGUYỄN THỊ MAI HIÊN
  12. TRƯỜNG THCS VĨNH LỘC A GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 "Mẹ tôi" từ "Trước mặt cô giáo cứu sống con Từ nay con được ? Hãy sửa lại để thành một đoạn văn có nghĩa? Gv: liên kết trong văn bản trước hết là liên kết về nội dung và ý nghĩa, nhưng nếu chỉ liên kết về nội dung và ý nghĩa thì đã đủ chưa? Giữa câu 1 và câu 2 Gv cho hs đọc đoạn văn còn thiếu từ ngữ để b/sgk/18 chỉ ra sự thiếu liên liên kết , giữa câu 2 và kết của chúng? câu 3 từ ngữ còn mâu thuẫn ? Hãy sửa lại để cho đoạn văn Thêm “ Còn bây giờ “ có nghĩa? vào câu 2 Thay “đứa trẻ” bằng “con” ở câu 3 ? Vì sao em sửa như vậy? Câu 1: tương lai, câu 2: hiện tại, câu 3 cùng Để văn bản có tính liên kết nói về con chúng ta cần: - Nội ung: các câu văn, ? Từ hai ví dụ trên em hãy cho Phải làm cho nội dung đoạn văn phải gắn bó, biết 1 văn bản có tính liên kết của các câu, các đoạn thống nhất với nhau. trước hết phải có điều kiện gì? thống nhất, gắn bó với - Hình thức: dùng các từ Cùng với điều kiện ấy các câu nhau. ngữ, câu văn để kết nối trong văn bản phải sử dụng các câu, các đoạn để cho các phương tiện gì? văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu. II. GHI NHỚ/SGK/18 HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP. * Mục tiêu: - Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập thực hành. - Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác. * Thời gian: 20- 22 phút. * Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm. * Kỹ thuật: Động não, bản đồ tư duy. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Chuẩn KTKN cần đạt III. Luyện tập 12 GV: NGUYỄN THỊ MAI HIÊN
  13. TRƯỜNG THCS VĨNH LỘC A GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 - Đọc yêu cầu BT1 - HS đọc và làm bài tập 1. Bài tập 1: - Gọi HS nhận xét Sắp xếp các câu văn sau theo thứ tự: 1,4,2,5,3 - Em hãy đọc và thảo luận - HS nhận xét - giải thích 2. Bài tập 2: bài tập 2 Đoạn văn đã có sự liên kết về hình thức song chưa có sự liên kết về nội dung nên chưa thể coi là một văn bản có liện kết chặt chẽ 3. Bài tập 3: - Hãy nêu yêu cầu của Để đoạn văn có liên kết BT3 chặt chẽ điền lần lượt theo thứ tự: bà, bà,cháu, bà, bà, cháu, thế là. - HS điền từ ngữ 4. Bài tập 4( bổ sung) Viết một đoạn văn ngắn 5- cốm vòng dẻo thơm. Sắc - Nhận xét về sự liên kết 7 câu trong đó có sử dụng thu , hương vị mùa thu của hai câu văn? sự liên kết, chỉ ra các làm say mê hồn người. phương tiện liên kết đó Nhất là khi ta ngắm trời Đoạn văn: thu trong xanh bao la Thu đã về. Thu xôn xao lòng người. Lá reo xào xạc. Gió thu nhè nhẹ thổi, lá vàng nhẹ bay. Nắng vàng tươi rực rỡ. Trăng thu mơ màng. Mùa thu là mùa của cốm, của hồng. Trái cây ngọt lịm ăn với HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG * Mục tiêu: - Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn - Định hướng phát triển năng lực tự học, hợp tác, sáng tạo * Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, giao việc * Kỹ thuật: Động não, hợp tác * Thời gian: 2 phút Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Chuẩn KTKN cần đạt Gv giao bài tập Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu, trao đổi,làm bài tập, trình bày Bài tập Có thể vận dụng linh hoạt một số hình thức bài tập sau: a. Bài tập trắc nghiệm 13 GV: NGUYỄN THỊ MAI HIÊN
  14. TRƯỜNG THCS VĨNH LỘC A GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 Bài 1: Hãy chọn cụm từ thích hợp ( trăng đã lên rồi, cơn gió nhẹ, từ từ lên ở chân trời, vắt ngang qua, rặng tre đen, những hương thơm ngát) điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn dưới đây: Ngày chưa tắt hẳn, ( trăng đã lên rồi). Mặt trăng tròn, to và đỏ, (từ từ lên ở chân trời), sau (rặng tre đen) của làng xa. Mấy sợi mây con (vắt ngang qua) mỗi lúc mảnh dần rồi tắt hẳn. Trên quãng đồng ruộng, ( cơn gió nhe.) hiu hiu đưa lại, thoang thoảng (những hương thơm ngát). Thạch Lam Bài 2: Vì sao các câu thơ sau không tạo thành một đoạn thơ hoàn chỉnh? Ngày xuân con én đưa thoi, Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi. Long lanh đáy nước in trời Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng. Sè sè nấm đất bên đường Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh A. Vì chúng không vần với nhau B. Vì chúng có vần nhưng gieo vần không đúng luật C. Vì chúng có vần nhưng ý của các câu không liên kết với nhau D. Vì các câu thơ chưa đủ một ý trọn vẹn Bài 3: Hãy sắp xếp các câu sau theo một trình tự hợp lý để có một đoạn văn hoàn chỉnh : Ông đang nằm nghỉ trên giường nẻn vào. (1) Hắn nhẹ nhàng mở ngăn kéo tủ lục tìm tiền. (2) Một lần nhà văn Ban- giắc đi ngủ quên không đóng cửa. (3) Bỗng hắn nghe tiếng chủ: “ anh bạn ơi, anh đừng hoài công tìm tiền ở cái chỗ mà ngay giữa ban ngày đốt đuốc tôi cũng chẳng vét nổi một xu”. (4) Bài 4: Dòng nào nói đúng nhất về liên kết trong văn bản ? A. Người ta liên kết các câu bằng mối liên quan của nội dung mà chúng thể hiện, và cũng có thể các phương tiện liên kết của ngôn ngữ để liên kết. B. Chỉ có các phương tiện liên kết của ngôn ngữ mới có thể làm nhiệm vụ liên kết C. Không bao giờ cần các phương tiện ngôn ngữ khi liên kết các câu trong văn bản D. Các dấu câu là phương tiện liên kết chủ yếu Đáp án : câu 2 –C, câu 3 – 3124, câu 4- A HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG * Mục tiêu: - Học sinh liên hệ thực tiễn, tìm tòi mở rộng kiến thức - Định hướng phát triển năng lực tự học, sáng tạo * Phương pháp: Dự án * Kỹ thuật: Giao việc * Thời gian: 2 phút Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Chuẩn KTKN cần đạt Gv giao bài tập: Vẽ sơ đồ + Lắng nghe, tìm hiểu, 14 GV: NGUYỄN THỊ MAI HIÊN
  15. TRƯỜNG THCS VĨNH LỘC A GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 tư duy nghiên cứu, trao đổi, làm bài tập,trình bày Bước IV. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà. 1. Bài cũ: - Học bài - hoàn thành các bài tập còn lại trong SGK 2. Bài mới: Chuẩn bị đọc hiểu văn bản bài : Mẹ tôi 15 GV: NGUYỄN THỊ MAI HIÊN
  16. TRƯỜNG THCS VĨNH LỘC A GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 Tuần:1 Chủ đề: Văn bản Tự sự Ngày soạn: Tiết: 3 MẸ TÔI 2/9/2020 VĂN BẢN (Ét- môn- đô đơ A- mi-xi, Những tấm lòng cao cả) I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT 1. Kiến thức - Sơ giản về Et-môn-đô đơ A-mi-xi. - Cách giáo dục vừa nghiêm khắc tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi. - Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư 2. Kĩ năng - Đọc – hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư. - Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha ( tác giả bức thư ) và người mẹ nhắc đến trong bức thư. * Kĩ năng sống - Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình. - Giao tiếp, phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng, cảm nhận của bản thân về các ứng xử thể hiện tình cảm của các nhân vật, giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. 3. Thái độ - Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha ( tác giả bức thư) và người mẹ nhắc đến trong bức thư. 4. Định hướng phát triển năng lực học sinh - Năng lực trình bày suy nghĩ, nêu và giải quyết vấn đề - Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận về nội dung bài học - Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình học bài - Năng lực biết làm và làm thành thạo công việc, năng lực sáng tạo và khẳng định bản thân - Năng lực phân tích ngôn ngữ ,giao tiếp - Năng lực làm bài tâp. ,lắng nghe ,ghi tích cực - Năng lực làm việc độc lập , trình bày ý kiến cá nhân. - Năng lực giải quyết tình huống, năng lực phát hiện, thể hiện chính kiến, giao tiếp, năng lực biết làm thành thạo công việc được giao, năng lực thích ứng với hoàn cảnh • Đối với HS hòa nhập: - Có thể hiểu được nội dung bức thư của người bố - Đọc và nhận ra hình thức của văn bản (một bức thư) - Tìm ra những chi tiết thể hiện tình cảm và thái độ của người bố và mẹ trong bức thư. - Yêu quý gia đình, cha mẹ hơn - Phương pháp: Vấn đáp, giảng bình II – CHUẨN BỊ 16 GV: NGUYỄN THỊ MAI HIÊN
  17. TRƯỜNG THCS VĨNH LỘC A GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 1. Chuẩn bị của giáo viên: Đọc tài liệu, soạn bài, bài giảng điện tử 2. Chuẩn bị của học sinh Đọc văn bản, trả lời các câu hỏi trong SGK. III – TIỂN TRÌNH DẠY HỌC Bước 1: Ổn định tổ chức Bước 2: Kiểm tra bài cũ Kiểm tra việc chuẩn bị sách vở đồ dùng của học sinh Bước 3: tổ chức dạy và học bài mới HOẠT ĐỘNG 1 : KHỞI ĐỘNG * Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh. * Phương pháp: Thuyết trình * Kỹ thuật : Động não * Thời gian: 1’. Chuẩn KTKN Hoạt động của thầy Hoạt động của trò cần đạt Từ xưa đến nay người VN luôn có truyền thống “ Thờ cha, kính mẹ” . Dù xã hội có văn minh tiến bộ như thế nào nữa thì sự hiếu thảo , thờ kính cha mẹ vẫn là biểu hiện hàng đầu của thế hệ con cháu vµtrong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có 1 vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Tuy nhiên không - Học sinh lắng Giới thiệu dẫn phải lúc nào ta cũng ý thức được điều đó , nghe và ghi tên lược tác phẩm, có lúc vì vô tình hay tự ta phạm phải bài. đoạn trích , tác giả. những lỗi lầm đối với cha mẹ . Chính những lúc đó cha mẹ mới giúp ta nhận ra được những lỗi lầm mà ta đã làm . VB “ Mẹ tôi” của nhà văn Ét- môn- đô đơ A- mi-xi , trích trong tác phẩm “ những tám lòng cao cả”mà chúng ta tìm hiểu ngày hôm nay sẽ giúp ta thấy được tình cảm của các bậc cha mẹ đối với con cái mình . HOẠT ĐỘNG 2 : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC * Mục tiêu : - Hs nắm được thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm. - Hs nắm được các giá trị của văn bản. - Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác * Phương pháp: Đọc diễn cảm, vấn đáp, thuyết trình, phân tích, giảng bình, thảo luận nhóm. * Kỹ thuật: Động não, giao việc, . * Thời gian: 27- 30’. 17 GV: NGUYỄN THỊ MAI HIÊN
  18. TRƯỜNG THCS VĨNH LỘC A GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Chuẩn KTKN cần đạt I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH 1. Tác giả - Gv gọi học sinh đọc - Hs trả lời. E. A-mi-xi ( 1846 - 1908), ? Trình bày ngắn gọn E. A-mi-xi ( 1846 - 1908), nhà văn Ý là tác giả của những hiểu biết của em về nhà văn Ý là tác giả của rất rất nhiều tác phẩm nổi tác giả? nhiều tác phẩm nổi tiếng tiếng cho thiếu nhi. GV bổ sung: cho thiếu nhi 2. Tác phẩm: Cuộc đời hoạt động, cuộc đời văn chương là 1 . Tình - Xuất xứ: Văn bản “ Mẹ yêu thương & hạnh phúc tôi” trích trong tác phẩm “ của con người là lí tưởng Những tấm lòng cao cả” cảm hứng sáng tác văn 1886 chương của ông kết tinh - Học sinh trả lời. thành một chủ nghĩa nhân - Xuất xứ Văn bản “ Mẹ văn lấp lánh. tôi” trích trong tác phẩm “ ? Em biết gì về tác phẩm Những tấm lòng cao cả” “Những tấm lòng cao cả ” 1886 của tác giả ? GV: hướng dẫn HS đọc: Giọng chậm rãi, tình cảm, tha thiết và nghiêm. - Hs đọc - GV: đọc mẫu. - Hs trả lời. - GV: gọi 3 – 4 HS đọc - Hs phát hiện hình ảnh, từ - Bố cục: 3 phần tiếp cho đến hết ngữ. - GV: nhận xét. - Gọi học sinh đọc lại - Hs phân tích bố cục. chú thích sách giáo khoa. . - Bố cục: 3 phần - GV: giải thích từ: - Từ đầu đến sẽ ngày mất ? Theo em, bài văn chia con : Tình yêu thưong của làm mấy phần ? Đó là người mẹ đối với En- ri- những phần nào? Nội cô dung chính của từng - Tiếp theo đến yêu - Thể loại: Thư từ phần. thương đó : Thái độ của - PTBĐ: Biểu cảm ? Em hãy tóm tắt nội người cha dung chính của văn bản. - Còn lại : Lời nhắn nhủ của người cha -Văn bản được viết theo thể loại nào? Về hình thức văn bản có gì đặc biệt? - Thứ 1, nhan đề ấy là của chính tác giả A-Mi-Xi đặt Tại sao văn bản là một cho đoạn trích. Mỗi truyện bức thư người bố gửi cho nhỏ trong “Những tấm lòng con nhưng nhan đề lại lấy cao cả” đều có một nhan đề 18 GV: NGUYỄN THỊ MAI HIÊN
  19. TRƯỜNG THCS VĨNH LỘC A GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 tên là “Mẹ Tôi”? do tác giả đặt. - Thứ 2, Mới xem qua rất dễ nhận xét là giữa nội dung và nhan đề không phù hợp. Nhưng đọc kỹ sẽ thấy, tuy bà mẹ không xuất hiện một cách trực tiếp trong câu chuyện nhưng đó lại là II. ĐỌC – HIỂU VĂN tiêu điểm mà các nhân vật BẢN và các chi tiết đều hướng 1. Tâm trạng và thái độ tới để làm sáng tỏ. Qua bứ của người cha. thư người bố gửi cho con, người đọc thấy hiện lên - Buồn bã, tức giận hình tượng người mẹ cao xấu hổ vì sự thiếu lễ độ cả và lớn lao. của con mình. - Mang tính chuyện nhưng được viết dưới hình thức ? Vì sao bố lại viết thư bức thư ( qua nhật ký của cho Enricô? Khi viết thư con) cho con người ch có tâm trạng ntn? Hs: Vì Enricô phạm lỗi, trước mặt cô giáo đã nói ? Qua những từ ngữ nào những lời nói thiếu lễ độ mà em nhận thấy tâm với mẹ. trạng này? Tâm trạng buồn bã, tức giận, xấu hổ. Hd: tìm từ ngữ chi tiết. ? Vì sao người cha lại Nhát dao đâm vào tim, thấy sự thiếu lễ độ của không thể nen cơn tức con đối với người mẹ như giận, vong ân bội nghĩa, - Kiên quyết, nghiêm khắc nhát dao đâm vào tim? bội bạc, xấu hổ nhắc nhở con, Định hướng: vì cha rất + Sự hỗn láo của con như yeu con, rất tôn trọng mẹ một nhát dao đâm vào tim và rất thất vọng vì con, nỗi bố vậy đau, những tâm trạng ấy + Bố không thể nén cơn ? Em hãy chỉ rõ thái độ chứng minh cho thái độ tức giận nghiêm khắc và kiên nghiêm khắc và kiên quyết +Con mà lại xúc phạm quyết của người cha đối của người cha đối với đến mẹ con ư? với En ri cô? người con. + Thật đáng xấu hổ và nhục nhã Hs tìm trả lời: không bao giờ tái phạm. Phải xin lỗi mẹ, cầu xin mẹ - Gợi lai hình ảnh lớn lao ? Có ý kiến cho rằng hôn con và cao cả của người mẹ và người bố đã ghét bỏ, từ Thà rằng bố không có con làm nổi bật vai trò của 19 GV: NGUYỄN THỊ MAI HIÊN