Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Trường THCS Vàm Rầy
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Trường THCS Vàm Rầy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_7_van_ban_tinh_than_yeu_nuoc_cua_nhan.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Trường THCS Vàm Rầy
- PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HÒN ĐẤT TRƯỜNG THCS VÀM RẦY TỔ: XÃ HỘI Giáo viên : Đàm Bình
- Đọc thuộc lòng các câu tục ngữ 1,2,3,4 về con người và xã hội. Giải thích nghĩa của một câu tục ngữ mà em cho là thích nhất.
- TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA (Hồ Chí Minh)
- Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
- Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung, Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ, Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.
- Bà Trưng
- Bà Triệu
- Trần Hưng Đạo
- Lê Lợi
- Quang Trung
- Chiến sĩ ta ở ngoài mặt trận
- Hậu phương vì tiền tuyến
- Phụ nữ giúp việc vận tải
- Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.
- * Ghi nhớ: * Bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bài văn đã làm sáng tỏ một chân lí: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”. * Bài văn là một mẫu mực về lập luận, bố cục và cách dẫn chứng của thể văn nghị luận.
- IV/ Luyện tập : Viết một đoạn văn theo lối liệt kê khoảng 4 – 5 câu có sử dụng mô hình liên kết “từ đến ”
- Chỉ còn khoảng hơn hai tuần nữa là đến Tết Nguyên Đán. Không khí mùa xuân đã tràn ngập đất trời và lòng người. Khắp nơi, từ già đến trẻ, từ thành thị đến nông thôn, từ miền núi đến miền biển Tất cả đều rạo rực, hân hoan đón chào năm mới, một mùa xuân an bình và hạnh phúc.
- Câu 1: Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta thuộc thể loại ? A. Tự sự B. Miêu tả C. Biểu cảm D. Nghị luận Câu 2: Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta được ra đời trong hoàn cảnh nào? A.Trong cuộc kháng chiến chống giặc Nguyên Mông. B.Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. C.Trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ.