Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Chương trình học kì 1

doc 350 trang ngohien 21/10/2022 3320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Chương trình học kì 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_7_chuong_trinh_hoc_ki_1.doc

Nội dung text: Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Chương trình học kì 1

  1. Ngày soạn : Ngày dạy CỔNG TRƯỜNG MỞ RA (Theo Lí Lan, báo Yêu trẻ, số 166, Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 1-9- 2000) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức - Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng. - Lời văn biểu hện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản. 2. Kỹ năng - Đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký của người mẹ. - Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con. - Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm. * Kỹ năng sống cơ bản được giáo dục - Xác định giá trị bản thân: biết ơn những người đã sinh thành và dưỡng dục mình. - Suy nghĩ, sáng tạo: phân tích, bình luận về những cảm xúc và tâm trạng của người mẹ trong ngày khai trường đầu tiên của con. - Tự nhận thức và xác định được giá trị lòng nhân ái và trách nhiệm với gia đình– nhà trường – xã hội - Giao tiếp – phản hồi - lắng nghe tích cực trình bày ý nghĩ – ý tưởng, cảm nhận của bản thân trước những cảm xúc của nhân vật cũng như giá trị nghệ thuật của văn bản. 3.Thái độ - Có ý thức yêu thích bộ môn - Nghiêm túc tự giác trong học tập - Bồi dưỡng tình cảm gia đình – Biết trân trọng những gì gia đình – nhà trường – xã hội dành cho mình. - Hiểu thấy rõ được ý nghĩa của ngày khai trường- nâng niu trân trọng những kỉ niệm của tuổi đến trường. 4. Định hướng phát triển năng lực học sinh - Năng lực trình bày suy nghĩ, nêu và giải quyết vấn đề - Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận về nội dung bài học - Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình học bài - Năng lực biết làm và làm thành thạo công việc, năng lực sáng tạo và khẳng định bản thân - Năng lực phân tích ngôn ngữ ,giao tiếp - Năng lực làm bài tâp. ,lắng nghe ,ghi tích cực - Năng lực làm việc độc lập , trình bày ý kiến cá nhân. 1
  2. - Năng lực giải quyết tình huống, năng lực phát hiện, thể hiện chính kiến, giao tiếp, năng lực biết làm thành thạo công việc được giao, năng lực thích ứng với hoàn cảnh II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên -Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên => Soạn giáo án. - Sưu tầm một số câu ca dao, tục ngữ nói về tình cảm thiêng liêng của cha mẹ với con cái. 2. Học sinh: - Đọc văn bản ít nhất 3 lần => trả lời các câu hỏi trong phần tìm hiểu bài. - Ôn lại một số văn bản nhật dụng đã học ở lớp 6. III. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định tổ chức (1’) - Ổn định trật tự - Kiểm tra sĩ số lớp 2. Kiểm tra bài cũ Kiểm tra sự chuẩn bị của HS (SGK ) * Mục tiêu: kiểm tra việc học bài ở nhà và chuẩn bị bài mới của học sinh * Phương án: Kiểm tra trước khi vào tìm hiểu bài mới Kiểm tra SGK, vở soạn, vở bài tập và vở ghi của hs. 3. Tổ chức dạy và học bài mới HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG. * Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh. * Phương pháp: Thuyết trình * Kỹ thuật : Động não * Thời gian: 1’. Hoạt động của thầy Chuẩn KTKN cần đạt 2
  3. “ Ngày đầu tiên đi học Mẹ dắt tay đến trường - Giáo dục có vai trò to lớn đối với sự phát triển Em vừa đi vừa khóc của xã hội. Ở Việt Nam ngày nay, giáo dục đã trở Mẹ dỗ dành yêu thương” thành sự nghiệp của toàn xã hội. Gợi lại kỉ niệm ngày khai - Cổng trường mở ra làvăn bản nhậ dụng đề cập trường đầu tiên vào lớp 1 của mỗi đến những mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường học sinh Bằng bài hát “Ngày đầu và trẻ em . tiên đi học”. ->Ngày khai trường hàng năm đã trở thành ngày hội của toàn dân. Bởi ngày đó bắt đầu một năm học mới với bao mơ ước, bao điều mong đợi trước mắt các em. Không khí ngày khai trường thật náo nức với tuổi thơ của chúng ta. Còn các bậc làm cha làm mẹ thì sao ? Họ có những tâm trạng gì trong ngày ấy ? Bài Cổng trường mở ra mà chúng ta học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu được điều đó. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI * Mục tiêu : - Hs nắm được thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm. - Hs nắm được các giá trị của văn bản. - Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác * Phương pháp: Đọc diễn cảm, vấn đáp, thuyết trình, phân tích, giảng bình, thảo luận nhóm. * Kỹ thuật: Động não, giao việc, . * Thời gian: 27- 30’. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ 1: Đọc - hiểu chú thích. GV cho HS đọc truyện. Hướng dẫn cách đọc cho HS: đọc với giọng tự nhiên, chậm rãi, rõ ràng. Góp ý ngắn gọn cách đọc cho HS. (?) Văn bản này thuộc loại văn bản nào? HS phát biểu. (?) Em nhắc lại thế nào là văn bản nhật Văn bản nhật dụng dụng. Là văn bản đề cập đến những nội dung có tính cập nhật đề tài có tính thời sự đồng thời là những vấn đề xã hội có ý nghĩa lâu dài 2: Tìm hiểu văn bản. HS phát biểu 3
  4. Em hãy tóm tắt đại ý của văn bản. Viết về tâm trạng của một người mẹ vào đêm trước ngày khai trường khi con vào lớp 1. Tìm những chi tiết, từ ngữ để biểu hiện Mẹ: không tập trung vào việc gì cả, trằn trọc tâm trạng của 2 mẹ con? không ngủ được, nhớ về buổi khai trường đầu tiên của mẹ, nỗi chơi vơi, hốt hoảng khi cổng trường đóng lại. Con: gương mặt thanh thoát, ngủ ngoan, đôi môi hé nở, thanh thản, vô tư. Nghệ thuật tương phản (?)Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì HS phát biểu theo cảm nhận của bản thân. để thể hiện tâm trạng của 2 mẹ con ? Định hướng: (?) Theo em, tại sao người mẹ không ngủ - Vì lo lắng cho con được - Vì nghĩ về kỉ niệm xưa. (?) Vậy chi tiết nào cho thấy ngày khai “cứ nhắm mắt dài và hẹp” trường đã để lại ấn tượng sâu sắc trong “cho nên ấn tượng bước vào”. lòng người mẹ? Có tình yêu thương con hết mực, mong muốn con cũng có kỉ niệm về ngày khai trường, muốn con có một tâm hồn trong sáng rộng mở. (?) Từ hoài niệm của người mẹ về tuổi thơ, từ sự lo lắng của mẹ dành cho con Dự kiến trả lời: trong buổi tựu trường, em thấy người mẹ Người mẹ không nói với con, người mẹ đang là người như thế nào? tâm sự với chính mình. Cách viết này nhằm làm nổi bật, tâm trạng của GV bình: nhân vật, có thể nêu lên những tâm tư tình cảm Mẹ là người sinh ra ta, nuôi nấng, sâu kín, khó thể hiện bằng lời nói. chăm sóc, lo lắng mỗi khi ta bệnh, lo âu “Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong GD sẽ dõi theo bước chân ta, bảo vệ ta khi gặp ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai sau, và sai nguy hiểm, vỗ về an ủi ta lúc buồn phiền, lầm một li có thể đưa thế hệ ấy đi chệch cả động viên khích lệ ta mỗi khi ta gặp khó hàng dặm sau này. ” khăn và luôn ở bên ta cho hết cuộc đời. Bởi thế có một danh nhân đã nói rằng: HS thảo luận theo nhóm. “Trong vũ trụ có lắm kì quan duy chỉ có trái tim người mẹ là vĩ đại hơn hết” HS có thể trả lời theo cách riêng, theo cảm (?) Trong bài văn, có phải người mẹ đang nhận của mình miễn là làm nổi bật lên vai trò trực tiếp nói chuyện với con không? Theo và vị trí của nhà trường. em, người mẹ đang nói với ai? (?) Cách viết này có tác dụng gì? (?) Câu văn nào trong bài nói lên vai trò Định hướng trả lời theo phần Ghi nhớ ( và tầm quan trọng to lớn của nhà trường SGK ) đối với thế hệ trẻ? - Bài văn giúp em hiểu thêm tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với 4
  5. con. - Vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc Câu hỏi thảo luận: sống của mỗi người. Kết thúc bài văn, người mẹ nói: “bước qua thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Em hiểu thế giới đó là những gì sau 6 năm học qua. ( Hiểu biết về thế giới xung quanh, tư tưởng, đạo lý, tri thức nhân loại, tình bạn, thầy trò ) 3 : Hướng dẫn tổng kết Qua tâm trạng của người mẹ trước ngày khai trường của con, em hiểu điều tác giả muốn nói ở đây là gì? GV cho HS nhắc lại ý nghĩa văn bản HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP * Mục tiêu: - Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập thực hành. - Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác. * Thời gian: 7- 10 phút. * Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm * Kỹ thuật: Động não, bản đồ tư duy Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Bài tập 1: - Hs thảo luận nhóm bàn và bình. Em tán thành ý kiến trên vì nó đánh dấu - Học sinh nêu cảm nhận. bước ngoặt, sự thay đổi lớn lao trong cuộc đời mỗi con người: sinh hoạt trong môi trường mới, học nhiều điều -> tâm trạng vừa háo hức vừa hồi hộp , lo lắng. Bài tập 2: Những kỉ niệm nào thức dậy trong em khi đọc văn bản “ cổng trường mở ra” của tác giả Lí Lan . Hãy viết một đoạn văn khoảng 6 đến 8 câu về một kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên của mình. (về nhà) HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG * Mục tiêu: - Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn - Định hướng phát triển năng lực tự học, hợp tác. * Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, giao việc * Kỹ thuật: Động não, hợp tác * Thời gian: 2 phút 5
  6. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ Gv giao bài tập Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu, trao Bài tập: Viết đoạn văn ngắn từ 8-10 câu có đổi,làm bài tập, trình bày sử dụng phép lập luận giải thích về chủ đề tình bạn a. Bài tập trắc nghiệm Bài 1: Văn bản “Cổng trường mở ra” viết về nội dung gì ? A- Miêu tả quang cảnh ngày khai trường. B- Bàn về vai trò của nhà trường trong việc giáo dục thế hệ trẻ. C- Kể về tâm trạng của một chú bé trong ngày khai trường đầu tiên. D- Tái hiện lại những tâm tư tình cảm của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường vào lớp Một của con. Bài 2: Vì sao trong đêm trước ngày khai trường, người mẹ lại không ngủ được ? A- Người mẹ đã nhiều năm vất vả, lo lắng cho con B- Vì mẹ quá lo lắng cho buổi đến trường của con C- Vì mẹ quá vui sướng, bởi con mình sắp trở thành học sinh lớp 1 – bậc đầu tiên của nấc thang học vấn. D- Vì mẹ hồi hộp, cảm động, tin tưởng, nhớ ngày khai trường của mình, nghĩ về ngày mai của con. Bài 3: Câu văn nào sau đây thể hiện tầm quan trọng to lớn của nhà trường đối với thế hệ trẻ ? A- Mẹ nghe nói ở Nhật, ngày khai trường lầ ngày lễ của toàn xã hội. Người lớn nghỉ việc để đưa trẻ con đến trường, đường phố được dọn quang đáng và trang trí vui tươi. B- Tất cả quan chưức nhà nước vào buổi sáng ngày khai trường đền chia nhau đến dự lễ khai giảng ở khắp các trường học lớn nhỏ. C- Các quan chức không chỉ ngồi trên hàng ghế danh dự mà nhân dịp này còn xem xét ngôi trường, gặp gỡ ban giám hiệu, thầy cô giáo và phụ huynh học sinh. D- Thế giới này là của con, con bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra. Đáp án: 1 – D, 2 –D, 3- D HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG * Mục tiêu: - Học sinh liên hệ thực tiễn, tìm tòi mở rộng kiến thức - Định hướng phát triển năng lực tự học, sáng tạo * Phương pháp: Dự án * Kỹ thuật: Giao việc * Thời gian: 2 phút HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ Gv giao bài tập + Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu, trao Những kỉ niệm nào thức dậy trong em khi đổi, làm bài tập,trình bày đọc văn bản “ cổng trường mở ra” của tác giả Lí Lan . Hãy viết một đoạn văn khoảng 6
  7. 6 đến 8 câu về một kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên của mình. Bước IV. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà 1. Bài cũ - Học bài, thuộc ghi nhớ. - Hoàn thiện bài tập: 2. Bài mới Soạn bài 1 tiết 2 : VĂN BẢN : Mẹ tôi IV.RÚT KINH NGHIỆM: Ngày soạn : Ngày dạy Tiết 2 MẸ TÔI (Ét- môn- đô đơ A- mi-xi, Những tấm lòng cao cả) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức - Sơ giản về Et-môn-đô đơ A-mi-xi. - Cách giáo dục vừa nghiêm khắc tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi. - Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư 2. Kĩ năng - Đọc – hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư. - Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha ( tác giả bức thư ) và người mẹ nhắc đến trong bức thư. * Kĩ năng sống - Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình. - Giao tiếp, phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng, cảm nhận của bản thân về các ứng xử thể hiện tình cảm của các nhân vật, giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. 3. Thái độ - Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha ( tác giả bức thư) và người mẹ nhắc đến trong bức thư. 4. Định hướng phát triển năng lực học sinh - Năng lực trình bày suy nghĩ, nêu và giải quyết vấn đề - Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận về nội dung bài học - Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình học bài - Năng lực biết làm và làm thành thạo công việc, năng lực sáng tạo và khẳng định bản thân 7
  8. - Năng lực phân tích ngôn ngữ ,giao tiếp - Năng lực làm bài tâp. ,lắng nghe ,ghi tích cực - Năng lực làm việc độc lập , trình bày ý kiến cá nhân. - Năng lực giải quyết tình huống, năng lực phát hiện, thể hiện chính kiến, giao tiếp, năng lực biết làm thành thạo công việc được giao, năng lực thích ứng với hoàn cảnh II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Đọc tài liệu, soạn bài. 2. Học sinh: Đọc văn bản, trả lời các câu hỏi trong SGK. III. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định tổ chức (1’) - Ổn định trật tự - Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ GV:Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ bài cổng trường mở ra là gì? HS:Bài văn giúp em hiểu thêm tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người. GV chiếu bài tập trắc nghiệm GV:Đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của người con như thế nào? A. Phấp phỏng, lo lắng. B. Thao thức, đợi chờ. C. Vô tư, thanh thản.D. Căng thẳng, hồi hộp 3. Tổ chức dạy và học bài mới HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG. * Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh. * Phương pháp: Thuyết trình * Kỹ thuật : Động não * Thời gian: 1’. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Từ xưa đến nay người VN luôn có truyền thống “ Thờ cha, kính mẹ” . Dù xã hội có văn minh tiến bộ như thế nào nữa thì sự hiếu thảo , thờ kính cha mẹ vẫn là biểu hiện hàng đầu của thế hệ con cháu vµtrong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có 1 vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Tuy nhiên không phải lúc nào ta cũng ý thức được điều đó , có lúc vì - Học sinh lắng nghe và ghi tên vô tình hay tự ta phạm phải những lỗi lầm đối với cha bài. mẹ . Chính những lúc đó cha mẹ mới giúp ta nhận ra được những lỗi lầm mà ta đã làm . VB “ Mẹ tôi” của nhà văn Ét- môn- đô đơ A- mi-xi , trích trong tác phẩm “ những tám lòng cao cả”mà chúng ta tìm hiểu ngày hôm nay sẽ giúp ta thấy được tình cảm của các bậc cha mẹ đối với con cái mình . 8
  9. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI * Mục tiêu : - Hs nắm được thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm. - Hs nắm được các giá trị của văn bản. - Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác * Phương pháp: Đọc diễn cảm, vấn đáp, thuyết trình, phân tích, giảng bình, thảo luận nhóm. * Kỹ thuật: Động não, giao việc, . * Thời gian: 27- 30’. Hoạt động của thầy Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt I. TÌM HIỂU CHUNG. I. Tìm hiểu chung. - Gv gọi học sinh đọc 1. Đọc ? Trình bày ngắn gọn những hiểu 2. Chú thích. biết của em về tác giả? a. Tác giả. GV bổ sung: E. A-mi-xi ( 1846 - 1908), nhà văn Ý là tác giả Cuộc đời hoạt động, cuộc đời văn của rất nhiều tác phẩm nổi tiếng cho thiếu nhi. chương là 1 . Tình yêu thương & hạnh b. Tác phẩm: phúc của con người là lí tưởng cảm - Xuất xứ Văn bản “ Mẹ tôi” trích trong tác hứng sáng tác văn chương của ông kết phẩm “ Những tấm lòng cao cả” 1886 tinh thành một chủ nghĩa nhân văn lấp - Thể loại:Thư từ- biểu cảm. lánh. - PTBĐ: Biểu cảm ? Em biết gì về tác phẩm “Những tấm lòng cao cả ” của tác giả ? GV: hướng dẫn HS đọc: Giọng chậm rãi, tình cảm, tha thiết và nghiêm. - GV: đọc mẫu. - GV: gọi 3 – 4 HS đọc tiếp cho đến hết - GV: nhận xét. - Gọi học sinh đọc lại chú thích sách giáo khoa. - GV: giải thích từ: ? Theo em, bài văn chia làm mấy phần ? Đó là những phần nào? Nội dung chính của từng phần. - Tóm tắt: En-ri-cô ăn nói thiếu lễ độ với mẹ. ? Em hãy tóm tắt nội dung chính Bố biết chuyện, viết thư cho En-ri-cô với lời của văn bản. lẽ vửa yêu thương vừa tức giận. Trong thư, bố nói về tình yêu, về sự hi sinh to lớn mà mẹ đã dành cho En-ri-cô Trước cách ứng xử Tại sao văn bản là một bức thư khéo léo và tế nhị nhưng kiên quyệt, gay gắt người bố gửi cho con nhưng nhan đề của bố, En-ri-cô vô cùng hối hận. lại lấy tên là “Mẹ Tôi”? - Bố cục: 3 phần - Mở đoạn: Nêu hoàn cảnh người bố viết thư 9
  10. cho con. - Thân đoạn: Tâm trạng của người bố trước lỗi lầm của người con. - Kết đoạn: Bố muốn con xin lỗi mẹ; thể hiện tình yêu của mình với con. c. Từ khó: - Khổ hình (hình phạt nặng nề, tàn nhẫn, làm đau đớn kéo dài); - Vong ân bội nghĩa (quên ơn, phản lại đạo nghĩa); -Văn bản được viết theo thể loại - Bội bạc (phản lại người tốt, người từng có nào? Về hình thức văn bản có gì đặc ơn, từng giúp đỡ mính). biệt? II. PHÂN TÍCH, CẮT NGHĨA. II. Phân tích. - Nêu nguyên nhân khiến người cha 1. Thái độ của người cha trước lỗi lầm của viết thư cho con? con. - Sự hỗn láo của con như nhát dao đâm vào tim bố => so sánh - Những chi tiết nào miêu tả thái độ của người cha trước sự vô lễ của - Con mà lại xúc phạm đến mẹ ư? => câu hỏi con? tu từ - Thà bố không có con . bội bạc => câu cầu khiến - Em có nhận xét gì về nghệ thuật sử - Người cha ngỡ ngàng, buồn bã, tức giận, dụng trong phần trên? cương quyết, nghiêm khắc nhưng chân thành ? Qua đó em thấy thái độ của bố đối nhẹ nhàng. với En-ri-cô ntn? Vừa dứt khoát như ra lệnh,vừa mềm mại như khuyên nhủ . Mong muốn con hiểu được ?Em hiểu được điều gì qua lời công lao , sự hi sinh vô bờ bến của mẹ. khuyên nhủ của bố ? Lời khuyên của bố : GV phân tích thêm đoạn “ Khi ta khôn - Yêu cầu con sửa lỗi lầm . lớn -> đó” + Không bao giờ thốt ra một lời nói nặng với ? GV nêu vấn đề : mẹ . Có ý kiến cho rằng bố En-ri-cô quá + Con phải xin lỗi mẹ. nghiêm khắc có lẽ ông không còn yêu + Con hãy cầu xin mẹ hôn con. thương con mình? Ý kiến của em? Lời khuyên nhủ chân tình sâu sắc . GV: Bố rất yêu con nhưng không nuông chiều, xem nhẹ, bỏ qua. Bố dạy con về lòng biết ơn kính trọng cha mẹ. Những suy nghĩ và tình cảm ấy của người Ý rất gần gũi với quan niệm xưa nay của chúng ta. “bất trung, bất hiếu là 1 tội lớn”. Phần hay nhất và cảm động nhất trong bức thư là người bố 10
  11. nói với con về người mẹ yêu dấu. - Những chi tiết nào nói về người mẹ? - Hình ảnh người mẹ được tác giả tái 2 . Hình ảnh người mẹ hiện qua điểm nhìn của ai? Vì sao? - Thức suốt đêm, quằn quại, nức nở vì sợ mất con . - Người mẹ sẵn sàng bỏ hết hạnh phúc tránh đau đớn cho con . - Từ điểm nhìn ấy người mẹ hiện lên - Có thể đi ăn xin để nuôi con, hi sinh tính như thế nào? mạng để cứu con. - Từ những chi tiết, hình ảnh đó, em - Dịu dàng, hiền hậu. thấy mẹ Enricô là người như thế nào? -> Là người hiền hậu, dịu dàng, giàu đức hi - Tình cảm của mẹ Enricô cho em nhớ sinh, hết lòng yêu thương , chăm sóc con -> tới tình cảm của người mẹ trong văn người mẹ cao cả, lớn lao. bản nào đã học? ? Thái độ của người bố đối với người 3- Thái độ của En - ri - cô: mẹ như thế nào? Một người mẹ như thế mà En-ri-cô - Xúc động vô cùng không lễ độ -> sai lầm khó mà tha thứ. - Em nhận ra lỗi lẫm của mình Vì vậy thái độ của bố là hoàn toàn thích hợp. Tình yêu thương kính trọng mẹ là tình cảm GV giải thích: nguyên nhân đạt khá thiêng liêng hơn cả. Mất mẹ là nỗi bất hạnh cực đoan -> nhưng có tác dụng đề cao lớn lao nhất trong đời người. người mẹ, nhấn mạnh ý nghĩa giáo dục - Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục cao và thái độ của bố đề cao mẹ . (điều đó có tác dụng với cảm xúc). - Trước thái độ của bố En-ri-cô có thái độ như thế nào? - Điều gì đã khiến em xúc động khi - Bố Enricô thương yêu con, mong và luôn đọc thư bố? giáo dục con trở thành người con hiếu thảo, + Đến đây, chúng ta có thể giải thích vì trân trọng vợ. sao khi đọc bức thư, nhân vật “ Tôi” Ông là người chồng, người cha tốt lại xúc động vô cùng. Tôi đã nhận ra được một bài học thấm thía và kịp thời từ người cha thân yêu nhất của mình. GV: Trong cuộc sống chúng ta không thể tránh khỏi sai lầm, điều quan trọng là ta biết nhận ra và sửa chữa như thế nào cho tiến bộ. - Nhưng, tại sao người cha không nói trực tiếp với con mà lại chọn hình thức viết thư? III. ĐÁNH GIÁ, KHÁI QUÁT III. Ghi nhớ: a.Nghệ thuật : 11
  12. Nêu nét đặc sắc về mặt nghệ thuật. - Sáng tạo nên hoàn cảnh xảy ra chuyện :En- -Qua văn bản em rút ra được bài học ri-cô mắc lỗi với mẹ .- Lồng trong câu chuyện gì? một bức thư có nhiều chi tiết khắc họa người -HS đọc ghi nhớ . mẹ tận tụy, giàu đức hi sinh , hết lòng vì con. -GV nhắc lại, giải thích rõ ý nghĩa hai -Lựa chọn hình thức biểu cảm trực tiếp, có ý câu văn trong phần ghi nhớ. nghĩa giáo dục, thể hiện thái độ nghiêm khắc của người cha đối với con. b. Ý nghĩa văn bản : -Người mẹ có vai trò vô cùng quan trọng trong gia đình. -Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con người. *. Ghi nhớ: ( SGK -tr12) HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP, THỰC HÀNH. * Mục tiêu: - Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập thực hành. - Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác. * Thời gian: 7- 10 phút. * Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm * Kỹ thuật: Động não, bản đồ tư duy Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Bài tập1 - Hs thảo luận nhóm bàn và bình. Vai trò vô cùng to lớn của người mẹ được - Học sinh nêu cảm nhận. thể hiện trong đoạn: “ Khi đã khôn lớn tình yêu thương đó”. Bài tập 2 Hãy kể lại một sự việc em lỡ gây ra khiến bố, mẹ buồn phiền. Bài tập 3 Từ văn bản ‘‘Mẹ tôi” em cảm nhận được những điều sâu sắc nào của tình cảm con người. Hãy viết một đoạn văn từ 6 -8 câu về chủ đề tình mẹ con. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG * Mục tiêu: - Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn - Định hướng phát triển năng lực tự học, hợp tác, sáng tạo * Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, giao việc * Kỹ thuật: Động não, hợp tác * Thời gian: 2 phút HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ Gv giao bài tập Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu, trao Bài tập: Viết đoạn văn ngắn từ 8-10 câu có đổi,làm bài tập, trình bày 12
  13. sử dụng phép lập luận giải thích về chủ đề tình bạn . a. Bài tập trắc nghiệm Em hãy khoanh vào đáp án trước câu trả lời đúng . Bài 1: Vì sao bố viết thư cho En – ri – côn ? A. Vì muốn động viên En – ri – côn cố gắng học tập B. Vì muốn trò chuyện tâm tình về tương lai của con C. Để cảnh cáo con về hành động thiếu lễ độ với mẹ trước mặt cô giáo D. Nhằm phê bình nghiêm khắc về sự lười học của con Bài 2: Mẹ của En – ri – côn là người thế nào ? A. Sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn B. Có thể đi xin ăn để nuôi con C. Có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con D. Có tất cả các phẩm chất trên Bài 3: Tác giả Ét- môn- đô đơ A- mi-xi là người nước nào? A. Nga C. Pháp B. Ý D. Anh Đáp án: 1 – C, 2 –D, 3- B Bài 4: Trò chơi tiếp sức: tim những câu ca dao, tục ngữ nói về người mẹ ? “Nuôi con chẳng quản chi thân Bên ướt mẹ nằm, bên ráo con lăn” “Mẹ già ở túp lều tranh Sớm thăm tối viếng mới đành dạ con” “Mẹ già như trái chín cây Gió đưa mẹ rụng biết ngày nào đây?” “ Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.” “Con dù lớn vẫn là con của mẹ Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con” HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG * Mục tiêu: - Học sinh liên hệ thực tiễn, tìm tòi mở rộng kiến thức - Định hướng phát triển năng lực tự học, sáng tạo * Phương pháp: Dự án * Kỹ thuật: Giao việc * Thời gian: 2 phút 13
  14. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ Gv giao bài tập + Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu, - Sưu tầm thêm những câu ca dao, tục trao đổi, làm bài tập,trình bày ngữ, nhưng câu thơ nói về người mẹ. - Hoàn thiện bài tập: Từ văn bản ‘‘Mẹ tôi” em cảm nhận được những điều sâu sắc nào của tình cảm con người. Hãy viết một đoạn văn từ 6 -8 câu về chủ đề tình mẹ con. Bước IV. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà 1. Bài cũ - Học bài, thuộc ghi nhớ. 2. Bài mới Soạn bài : Từ ghép IV. RÚT KINH NGHIỆM: Ngày soạn : Ngày dạy Tiết 3 TỪ GHÉP I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức - Cấu tạo của từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập - Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập. 2. Kỹ năng - Nhận diện các loại từ ghép. - Mở rộng, hệ thống hoá vốn từ. - Sử dụng từ: dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát. * Kĩ năng sống + Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng từ ghép phù hợp với thực tiễn giao tiếp của bản thân. + Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ quan điểm cá nhân về cách sử dụng từ ghép. 3.Thái độ - Có ý thức yêu thích bộ môn - Nghiêm túc tự giác trong học tập - Có ý thức trau dồi vốn từ và biết sử dụng từ ghép một cách hợp lí. 4. Định hướng phát triển năng lực học sinh - Năng lực trình bày suy nghĩ, nêu và giải quyết vấn đề - Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận về nội dung bài học 14
  15. - Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình học bài - Năng lực biết làm và làm thành thạo công việc, năng lực sáng tạo và khẳng định bản thân - Năng lực phân tích ngôn ngữ ,giao tiếp - Năng lực làm bài tâp. ,lắng nghe ,ghi tích cực - Năng lực làm việc độc lập , trình bày ý kiến cá nhân. - Năng lực giải quyết tình huống, năng lực phát hiện, thể hiện chính kiến, giao tiếp, năng lực biết làm thành thạo công việc được giao, năng lực thích ứng với hoàn cảnh II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Đọc tài liệu, soạn bài. 2. Học sinh: Đọc ,trả lời các câu hỏi trong SGK. III. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định tổ chức (1’) - Ổn định trật tự - Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ:Kiểm tra sự chuẩn bị của HS (SGK ) 3. Tổ chức dạy và học bài mới HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG * Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh. * Phương pháp: Thuyết trình * Kỹ thuật : Động não * Thời gian: 1’. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ở lớp 6 các em đã học Cấu tạo từ trong đó - Học sinh lắng nghe và ghi tên bài. phần nào các em đã nắm được khái niệm từ ghép(đó là những từ phức được cấu tạo ra bằng cách ghép các tiếng có nghĩa với nhau).Để giúp các em có kiến thức sâu rộng hơn về cấu tạo,trật tự sắp xếp của từ ghép.Chúng ta đi tìm hiểu bài học hôm nay . HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI - Mục tiêu: Nắm được khái niệm từ ghộp, cỏc loại từ ghộp, nghĩa của từ ghộp - Thời gian :20’ - Phương pháp: thuyết trình, vấn đáp gợi tìm - Kĩ thuật: khăn trải bàn, PHT, động não, sơ đồ khái quát kiến thức HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỌNG CỦA TRÒ HOẠT ĐỘNG 1: Nhắc lại khái niệm từ ghép HS phát biểu. (?) Thế nào là từ ghép? Đó là từ phức được tạo ra bằng cách ghép các 15
  16. tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu cấu tạo của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. - Bà ngoại: “bà” là tiếng chính, “ngoại” là Cho HS đọc 2 ví dụ SGK / 13 , chú ý từ tiếng phụ. in đậm : Bà ngoại, thơm phức - Thơm phức: “thơm” là tiếng chính, “phức” là (?) Trong các từ ghép “bà ngoại” và tiếng phụ. “thơm phức”, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là phụ bổ sung ý nghĩa cho - Ví dụ : Nhà ăn, xe máy tiếng chính? Cho HS tìm thêm ví dụ tương tự . - Vị trí: Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ GV kết luận: Từ ghép có tiếng chính, đứng sau. tiếng phụ gọi là từ ghép chính phụ. - Các từ quần áo, trầm bổng không phân chia - Em có nhận xét gì về vị trí của tiếng thành tiếng chính hay phụ. Chúng bình đẳng chính, tiếng phụ trong từ ghép chính phụ với nhau về mặt ngữ pháp. ? - Ví dụ : Nhà cửa, trường lớp (?) Các từ ghép “quần áo”, “trầm bổng” có phân ra tiếng chính tiếng phụ không? Cho HS tìm thêm ví dụ tương tự . HS phát biểu. GV kết luận: Từ ghép có các tiếng bình đẳng nhau về mặt ngữ pháp ( không phân ra tiếng chính tiếng phụ ) gọi là từ ghép đẳng lập . (?) Như vậy, dựa vào cấu tạo của từ ghép HS đọc ta có thể chia chúng thành mấy loại, đó là những loại nào ? - Cho học sinh nhắc lại thế nào là từ ghép - Bà: Người đàn bà sinh ra mẹ hoặc cha. chính phụ và từ ghép đẳng lập.Cho HS - Bà ngoại :Người đàn bà sinh ra mẹ . đọc ghi nhớ 1 – phần 2 / SGK 14 - Thơm : Có mùi như hương của hoa, dễ chịu, HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu nghĩa của làm cho thích ngửi. từ ghép. - Thơm phức : Có mùi thơm bốc lên rất mạnh, - Hãy so sánh nghĩa của từ bà với bà hấp dẫn . ngoại khác nhau như thế nào ? Từ “bà”, “thơm” có nghĩa rộng hơn. - Tương tự, với từ thơm và thơm phức. (?) Trong các từ trên, từ nào có nghĩa Nghĩa của từ ghép C - P hẹp hơn, cụ thể hơn rộng hơn ? nghĩa của tiếng chính. GV nhận định: 16
  17. Có sự khác nhau đó là do tác dụng của tiếng đứng sau ngoại, phức bổ sung ý nghĩa cho tiếng đứng trước . - Tiếng chính : Tiếng được bổ sung nghĩa. - Tiếng phụ : Tiếng bổ sung nghĩa. - Qua sự so sánh ở phần đầu, hãy rút ra kết luận về nghĩa của từ ghép chính phụ so với nghĩa của tiếng chính ? GV kết luận: Từ ghép C – P có tính chất phân nghĩa, nghĩa của nó hẹp hơn tiếng chính . - Quần áo: quần áo nói chung, có thể chỉ riêng GV nói thêm: quần hoặc áo. Quan sát nghĩa của từ ghép chính phụ, ta - Trầm bổng: âm thanh lúc cao lúc thấp nghe cần chú ý là các tiếng phụ, tuy có tác rất êm tai, có thể chỉ âm thanh, giai điệu hay dụng phân nghĩa để cấu tạo từ ghép làm nói chung. tên gọi của một loại sự vật, hoạt động, Từ quần áo, trầm bổng. tính chất, nhưng không nên từ nghĩa của tiếng phụ để suy luận một cách máy móc, Nghĩa của từ ghép đẳng lập chung hơn, khái hiểu sai các ý nghĩa đích thực của từ quát hơn so với nghĩa của các tiếng ghép. Ví dụ: cà chua là một loại quả chứ không phải cà có vị chua. (?) So sánh nghĩa của từ “quần áo” với từ quần, áo, từ “trầm bổng” với từ trầm, bổng (?) Vậy trong các từ trên, từ nào có nghĩa khái quát hơn ? Ví dụ : - Đồng nghĩa:Mồ mả Em có nhận xét gì về nghĩa của từ ghép - Trái nghĩa : Xuôi ngược đẳng lập so với nghĩa của các tiếng ? - Gần gũi : An uống, sách vở GV kết luận: Nghĩa của từ ghép đẳng lập chung hơn, khái quát hơn nghĩa các tiếng. GV nói thêm: Quan hệ về nghĩa giữa các tiếng trong từ ghép đẳng lập có thể có các quan hệ: - Đồng nghĩa: to lớn , xinh đẹp - Trái nghĩa: trầm bổng , đi lại - Gần gũi: giày dép , quần áo Cho HS tìm thêm ví dụ HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết Ghi vào vở GV cho HS nhắc lại 1 lần nữa các loại từ 17
  18. ghép và nghĩa của chúng. HS đọc ghi nhớ SGK /14 Lưu ý: - Các từ “dưa hấu, cá trích, ốc bưu” tuy các từ phụ không rõ nghĩa nhưng ta vẫn xếp chúng vào từ ghép chính phụ vì nghĩa của các từ này hẹp hơn nghĩa khái quát của từ “dưa, cá, ốc”. - Còn các từ “giấy má, viết lách, quà cáp” tuy có từ “má, lách, cáp” không rõ nghĩa nhưng các từ trên có nghĩa rộng, khái quát hơn từ “giấy, viết, quà” nên nó là từ ghép đẳng lập HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP, THỰC HÀNH. * Mục tiêu: - Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập thực hành. - Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác. * Thời gian: 20- 22 phút. * Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm. * Kỹ thuật: Động não, bản đồ tư duy. Hoạt động của thầy Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt - Đọc yêu cầu BT 1. IV. Luyện tập - Gọi HS nhận xét. Bài tập 1: - Từ ghép chính phụ: lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ. - Từ ghép đẳng lập: suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, - Yêu cầu của BT là gì? ẩm ướt, đầu đuôi. - HS làm một số từ, còn lại về nhà Bài tập 2: làm. - Bút: bút chì, bút máy, - Thước: thước kẻ, thước gỗ, - Đọc và làm BT 3 - Mưa: mưa rào, mưa phùn, Bài tập 3: - Mặt: măt mũi, mặt mày, - BT 4 yêu cầu điều gì? hãy giải - Học: học hành, học hỏi, thích? Bài tập 4: - Có thể nói: một cuốn sách, một cuốn vở vì sách và vở là những danh từ chỉ sự vật, tồn tại dưới HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG * Mục tiêu: - Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn - Định hướng phát triển năng lực tự học, hợp tác, sáng tạo. * Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, giao việc * Kỹ thuật: Động não, hợp tác * Thời gian: 2 phút 18