Bài giảng dạy học trên truyền hình Ngữ văn 7 - Thêm trạng ngữ cho câu (Tiếp theo) - Trần Thị Quỳnh Vân

pptx 27 trang ngohien 06/10/2022 5620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng dạy học trên truyền hình Ngữ văn 7 - Thêm trạng ngữ cho câu (Tiếp theo) - Trần Thị Quỳnh Vân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_day_hoc_tren_truyen_hinh_ngu_van_7_them_trang_ngu.pptx

Nội dung text: Bài giảng dạy học trên truyền hình Ngữ văn 7 - Thêm trạng ngữ cho câu (Tiếp theo) - Trần Thị Quỳnh Vân

  1. THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (tiếp theo) Giáo viên: Trần Thị Quỳnh Vân Trường: THCS Tân Định – Hoàng Mai, Hà Nội
  2. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức. - Hiểu được công dụng của trạng ngữ. - Thấy được tác dụng của việc tách trạng ngữ thành câu riêng, biết biến đổi câu bằng cách tách trạng ngữ thành câu riêng. 2. Kĩ năng. - Rèn kĩ năng nhận biết, sử dụng hiệu quả các loại trạng ngữ, tách trạng ngữ thành câu riêng. - Rèn kĩ năng viết đoạn văn có sử dụng trạng ngữ. 3. Thái độ. Có ý thức sử dụng linh hoạt, hiệu quả thành phần trạng ngữ để nói và viết thành thạo tiếng Việt.
  3. ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẠNG NGỮ Về hình thức: Về ý nghĩa: Trạng ngữ được - Trạng ngữ có thể đứng ở đầu thêm vào câu để xác định thời gian, câu, cuối câu hay giữa câu. nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, - Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị phương tiện và cách thức diễn ra ngữ thường có một quãng nghỉ khi sự việc nêu trong câu. nói hoặc dấu phẩy khi viết.
  4. CÔNG DỤNG CỦA I. TRẠNG NGỮ
  5. Hãy xác định trạng ngữ trong các câu sau, việc biết thêm trạng ngữ cho câu có ý nghĩa gì? 1 a) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng [ ]. Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân bắt đầu thay thế cho TN chỉ thời gian 2 mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. Sáng dậy , nằm TN chỉ thời gian dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực 3 4 một niềm vui sáng sủa.Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. TN chỉ nơi chốn Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung TN chỉ thời gian TN chỉ nơi chốn động như cánh con ve mới lột. 5 (Vũ Bằng) b) Vào mùa đông , lá bàng đỏ như màu đồng hun. TN chỉ thời gian (Đoàn Giỏi)
  6. SO SÁNH HAI NGỮ LIỆU KHI LƯỢC BỎ TRẠNG NGỮ. a) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng a) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào sau ngày rằm tháng giêng [ ]. khoảng sau ngày rằm tháng giêng [ ]. Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa đầu thay thế cho mưa phùn, không còn phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục làm cho nền trời đùng đục như màu pha như màu pha lê mờ. Sáng dậy, nằm dài nhìn ra lê mờ. nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sủa. Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã sáng sủa. vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám chín giờ sáng, bay đi kiếm nhị hoa. có những làn trên nền trời trong trong có những làn sáng sáng hồng rung động như cánh con ve hồng rung động như cánh con ve mới lột. mới lột. (Vũ Bằng) b) lá bàng đỏ như màu đồng hun. b) Vào mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun. (Đoàn Giỏi)
  7. Công dụng của trạng ngữ Nội dung Xác định hoàn cảnh, Làm cho nội điều kiện dung của diễn ra sự câu được việc nêu đầy đủ, trong câu. chính xác.
  8. SO SÁNH HAI ĐOẠN VĂN Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là khoảng sau ngày rằm tháng giêng [ ]. vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng Thường thường, vào khoảng đó trời đã [ ]. hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho trời đã hết nồm, mưa xuân đã mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng bắt đầu thay thế cho mưa phùn, đục như màu pha lê mờ. Sáng dậy, nằm dài không còn làm cho nền trời đùng đục nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi như màu pha lê mờ. nằm dài nhìn hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi một niềm vui sáng sủa. Trên giàn hoa lí, vài hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. rạo rực một niềm vui sáng sủa. vài Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị trong trong có những làn sáng hồng rung hoa. có những làn sáng hồng rung động như cánh con ve mới lột. động như cánh con ve mới lột. (Vũ Bằng)
  9. Công dụng của trạng ngữ Nội dung Hình thức Xác định Làm cho nội hoàn cảnh, dung của Làm cho điều kiện Nối kết các đoạn văn, câu được câu văn, các diễn ra sự đầy đủ, bài văn việc nêu đoạn văn. mạch lạc. trong câu. chính xác.
  10. Nêu công dụng của trạng ngữ trong đoạn trích sau: Kết hợp những bài này lại, ta được chiêm ngưỡng một bức chân dung tinh thần tự họa rất rõ nét và sinh động của nhà thơ. Ở loại bài thứ nhất, người ta thấy trong nhà thơ Hồ Chí Minh có nhà báo Nguyễn TN chỉ nơi chốn Ái Quốc, hết sức sắc sảo trong bút pháp kí sự, phóng sự và nghệ thuật châm biếm. Ở loại bài thứ hai, ta lại thấy ở nhà thơ cách mạng sự tiếp nối truyền thống thi ca TN chỉ nơi chốn lâu đời của phương Đông, của dân tộc, từ Lí Bạch, Đỗ Phủ đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, (Theo Nguyễn Đăng Mạnh)
  11. Công dụng của trạng ngữ: - Về nội dung, ý nghĩa: Trạng ngữ thêm vào đoạn văn góp phần làm nổi bật lời nhận xét, đánh giá của tác giả về sự đa dạng, phong phú trong phong cách sáng tác của Chủ tịch Hồ Chí Minh. - Về hình thức: Trạng ngữ giúp liên kết các luận cứ trong mạch lập luận của văn bản, giúp văn bản trở nên mạch lạc, rõ ràng, dễ hiểu.
  12. TÁCH TRẠNG NGỮ II. THÀNH CÂU RIÊNG
  13. Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình.1 Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó. 2 (Đặng Thai Mai) * Giống nhau: Đều bổ sung ý nghĩa về mục đích cho cụm chủ - vị. Trạng ngữ “để tự hào ⇨ Có thể gộp 2 câu thành với1 câu tiếngcó nóihai củatrạng mình” ngữ chỉ mục đích: Người Việt Namtrongngày câu nay1 và cócâulí 2 docó đầy đủ và vững chắc để tự hào vớiđiểmtiếng gì giốngnói của và khácmình và nhau? để tin tưởng hơn vào tương lai của nó.) * Khác nhau: Trạng ngữ “và để tin tưởng hơn vào tương lai của nó” đã được tách thành một câu riêng.
  14. “Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình. Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó.” Nhấn mạnh ý Thể hiện những tình huống, cảm xúc nhất định n. Chuyển ý Trạng ngữ có thể tách thành câu riêng, để:
  15. Ghi nhớ Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc thể hiện những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách trạng ngữ, đặc biệt là trạng ngữ đứng ở cuối câu, thành những câu riêng.
  16. Trường hợp tách trạng ngữ thành câu riêng nào sau đây đúng? Vì sao? Trường hợp 1 Trường hợp 2 (1) Hà Nội, ngày mùng 2 tháng 9 (1) Chị ấy nói với tôi bằng năm 1945, Bác Hồ đọc bản Tuyên giọng chân tình. ngôn độc lập. (2) Chị ấy nói với tôi. Bằng (2) Hà Nội. Ngày mùng 2 tháng 9 giọng chân tình. năm 1945. Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập.
  17. Trường hợp 1 Trường hợp 2 (1) Hà Nội, ngày mùng 2 tháng 9 (1) Chị ấy nói với tôi bằng giọng năm 1945, Bác Hồ đọc bản Tuyên chân tình. ngôn độc lập. (2) Chị ấy nói với tôi. Bằng giọng (2) Hà Nội. Ngày mùng 2 tháng 9 chân tình. năm 1945. Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập.  Tách được, vì đã nhấn mạnh địa điểm,  Không nên tách vì sau khi tách mốc thời gian lịch sử quan trọng của dân thì câu văn không rõ nghĩa. tộc, đồng thời thể hiện sự trang trọng của sự kiện và niềm tự hào của nhân dân Việt Nam. Lưu ý: Tránh lạm dụng tách trạng ngữ thành câu riêng khi không cần thiết khiến câu không rõ nghĩa.
  18. III. LUYỆN TẬP
  19. BÀI 1: Nêu công dụng của trạng ngữ trong các đoạn trích sau đây. a) Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn đã bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu [ ]. Lúc còn học phổ thông, Lu-i Pa-xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp. (Theo Trái tim có điều kì diệu) b) Cứ hàng năm hàng năm Khi gió mùa đông tới Bà lo đàn gà toi Mong trời đừng sương muối Để cuối năm bán gà Cháu được quần áo mới (Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh)
  20. BÀI 1 a) Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn đã bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu [ ]. Lúc còn học phổ thông, Lu-i Pa-xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp. (Theo trái tim có điều kì diệu) Công dụng của trạng ngữ: - Về nội dung, ý nghĩa: Góp phần giúp các luận cứ làm rõ luận điểm: “khuyên con người ta đừng sợ vấp ngã, hãy cố gắng chiến thắng chính bản thân mình”. - Về hình thức: Trạng ngữ giúp liên kết các luận cứ trong mạch lập luận của đoạn văn, giúp đoạn văn trở nên rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu.
  21. BÀI 1 b) Cứ hàng năm hàng năm Khi gió mùa đông tới Bà lo đàn gà toi Mong trời đừng sương muối Để cuối năm bán gà Cháu được quần áo mới (Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh) Công dụng của trạng ngữ: - Về nội dung, ý nghĩa: + Các trạng ngữ chỉ thời gian nhấn mạnh những khó khăn, vất vả của cuộc đời bà. + Trạng ngữ chỉ mục đích cho thấy tình yêu thương và sự chăm sóc của bà dành cho cháu. - Về hình thức: Góp phần làm cho nội dung của đoạn thơ trở nên đầy đủ, chính xác, giúp nối kết các câu thơ với nhau.
  22. BÀI 2: Tách trạng ngữ của các câu sau thành câu riêng và nêu tác dụng của những câu do trạng ngữ tạo thành. a) Vì ốm mệt, Nam không ăn gì cả, đã hai ngày rồi. b) Năm 1954, quân và dân ta đã làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu. Gợi ý a) Vì ốm mệt, Nam không ăn gì cả. Đã hai ngày rồi. Tác dụng: Nhấn mạnh thời gian Nam không ăn, đồng thời thể hiện thái độ lo lắng, quan tâm tới sức khỏe của Nam. b)  Năm 1945. Quân và dân ta đã làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu. Tác dụng: Nhấn mạnh vào thời gian làm nên chiến thắng lịch sử, qua đó bộc lộ niềm tự hào trước chiến thắng vĩ đại của dân tộc.
  23. BÀI 3: Viết một đoạn văn ngắn khoảng 5 câu trình bày suy nghĩ của em về sự giàu đẹp của tiếng Việt. Trong đoạn văn có sử dụng trạng ngữ và giải thích vì sao cần thêm trạng ngữ đó. Gợi ý: * Hình thức: - Đoạn văn ngắn khoảng 5 câu. - Trong đoạn văn có sử dụng trạng ngữ. * Nội dung: Suy nghĩ của em về sự giàu đẹp của tiếng Việt. * Lưu ý: Thêm trạng ngữ để cung cấp những thông tin sau: - Trạng ngữ chỉ thời gian: Tình cảm của người Việt Nam với quá trình hình thành và phát triển của tiếng Việt. - Trạng ngữ chỉ cách thức: Tiếng Việt giàu đẹp ở các phương diện nào? - Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Vì sao nói tiếng Việt giàu và đẹp?
  24. Đoạn văn tham khảo Từ xưa tới nay, người Việt Nam luôn tự hào về tiếng nói của dân tộc mình. Tiếng Việt giàu và đẹp với vốn nguyên âm, phụ âm, dấu câu phong phú, với nhiều kiểu câu đa dạng giúp khả năng diễn đạt linh hoạt, sâu sắc. Tiếng Việt là kết quả của chặng đường dài dựng nước, giữ nước; là sản phẩm của quá trình lao động sản xuất, chiến đấu; là tiếng nói, tâm tư, tình cảm của nhân dân. Dù ở miền xuôi hay miền ngược, dù ở miền núi hay đảo xa, người dân Việt Nam vẫn luôn tự hào, gìn giữ và ra sức bảo vệ tiếng mẹ đẻ. Tình yêu tiếng nói của dân tộc chính là biểu hiện của tình yêu nước.
  25. Về ý nghĩa: Trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc trong câu. Đặc điểm của trạng Về hình thức: Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, ngữ cuối câu hay giữa câu. Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc dấu phẩy khi viết. Về nội dung: Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn Công TRẠNG ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung dụng của của câu được đầy đủ, chính xác. NGỮ trạng ngữ Về hình thức: Nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc. Tách trạng ngữ Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh ý, thành câu chuyển ý hoặc thể hiện những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách trạng ngữ, đặc biệt là riêng trạng ngữ đứng cuối câu, thành những câu riêng.
  26. Hướng dẫn tự học - Học thuộc bài. - Làm bài tập: Bài 2 (SGK - trang 47,48) - Chuẩn bị bài sau: Tìm hiểu chung về văn nghị luận chứng minh.
  27. CẢM ƠN CÁC EM ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE