Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 (Cánh diều) - Tuần 29+30 - Bài: Người ngồi đợi trước hiên nhà - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ

doc 11 trang Linh Nhi 16/10/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 (Cánh diều) - Tuần 29+30 - Bài: Người ngồi đợi trước hiên nhà - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docke_hoach_bai_day_ngu_van_7_canh_dieu_tuan_2930_bai_nguoi_ngo.doc

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 (Cánh diều) - Tuần 29+30 - Bài: Người ngồi đợi trước hiên nhà - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ

  1. Tuần:29,30 Văn bản 2. Người ngồi đợi trước hiên nhà Tiết: 115,116 (Huỳnh Như Phương) 1. Hoạt động 1: Mở đầu a. Mục tiêu: Kết nối hiểu biết, cảm xúc của HS về hình tượng người phụ nữ kiên trinh chờ đợi, thủy chung, bền bỉ, thầm lặng đối với người chồng ra đi và không trở lại. b. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập GV nêu yêu cầu: Quan sát những bức ảnh về "hòn Vọng Phu" và nêu cảm nhận của em về những hình ảnh đó? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS quan sát ảnh và độc lập chuẩn bị trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận GV gọi 2-3 HS chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc được gợi ra từ những bức ảnh đó. Bước 4: Kết luận, nhận định GV lắng nghe, động viên, chia sẻ và kết nối vào bài học. (Ví dụ: Hòn Vọng Phu là hai khối đá xanh một cao, một thấp trông tựa hình người. Từ phía biển nhìn vào, giống hệt một người đàn bà tay dắt đứa con đang đứng ngóng nhìn ra khơi xa. Hòn Vọng Phu là biểu tượng của lòng chung thủy, tình nghĩa vợ chồng trong tâm thức dân gian. Hình ảnh ngóng chờ người chồng - người cha của con vẫn còn hiện hữu ngay trong cuộc sống bình yên hôm nay, đó là nhưng người phụ nữ chịu nhiều mất mát, hi sinh trong thời kì chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta. Bài học hôm nay sẽ một lần nữa đưa chúng ta đến với hình tượng "hòn Vọng Phu" qua văn bản "Người ngồi đợi trước hiên nhà" của tác giả Huỳnh Như Phương!) 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức a. Mục tiêu: Khám phá nội dung, ý nghĩa và một số yếu tố đặc trưng của tiểu loại tản văn trong văn bản “Người ngồi đợi trước hiên nhà”. Hiểu được tình cảm, suy nghĩ của tác giả được thể hiện qua văn bản. Hình thành kĩ năng đọc hiểu bài tản văn. b. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV & HS Nội dung bài học *Nhiệm vụ 1: Kiểm tra hoạt động trước khi I. Đọc và tìm hiểu chung đọc của HS 1. Tác giả: Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập - Huỳnh Như Phương, SN 1955, quê GV hướng dẫn HS thực hiện các yêu cầu: Quảng Ngãi. Trang 1
  2. ? Nhắc lại những kĩ năng đọc hiểu văn bản kí - Ông là nhà nghiên cứu, phê bình văn nói chung. Theo em, có thể vận dụng được học. những kĩ năng gì khi đọc hiểu Tản văn? ? Em đã thực hiện đọc văn bản “Người ngồi 2. Tác phẩm đợi trước hiên nhà” như thế nào? Hãy chia sẻ trước lớp? Xuất xứ: Trích trong "Thành phố - những thước phim quay chậm" - Huỳnh Như ? Nêu những hiểu biết về tác giả Huỳnh Như Phương. Phương? Xuất xứ văn bản? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS dựa vào phần Kiến thức ngữ văn và phần Chuẩn bị (đã thực hiện ở nhà) độc lập chuẩn bị câu trả lời. Bước 3: Báo cáo, thảo luận GV gọi 2- 3 HS trình bày, HS khác lắng nghe, đối chiếu với phần chuẩn bị của mình để nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định GV dựa trên phần HS trình bày để nhận xét, khuyến khích, và mở rộng kiến thức về tác giả: GS Huỳnh Như Phương là nhà giáo chuyên giảng dạy lý thuyết văn học ở Trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG TP.HCM, đồng thời là nhà nghiên cứu, phê bình văn học trước năm 1975. *Nhiệm vụ 2: Đọc hiểu văn bản và giải II. Đọc hiểu văn bản thích từ khó Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập GV khai thác cách đọc từ HS và hướng dẫn cách đọc, giải thích từ khó. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ GV tổ chức đọc nối tiếp (3 HS đọc 3 đoạn văn bản); HS khác lắng nghe, ghi chép nhận xét. Bước 3: Báo cáo, thảo luận GV tổ chức cho HS nhận xét, đánh giá cách đọc. Bước 4: Kết luận, nhận định GV tổng hợp ý kiến, khen ngợi và rút kinh nghiệm chung về cách đọc. Đồng thời, giải Trang 2
  3. thích 1 số từ khó (nghi ngại, nao nức, bất thần). - Hướng dẫn đọc: giọng kể chuyện rõ ràng, mạch lạc, chú ý đọc chính xác các từ ngữ chỉ tên địa danh, các mốc thời gian và các từ phiên âm tiếng nước ngoài. - Giải nghĩa từ khó: (1) nghi ngại: còn chưa rõ thực hư ra sao nên chưa dám có thái độ hành động rõ ràng. (2) nao nức: hăm hở, phấn khích với điều gì đó (3) bất thần: không dè trước được, xảy đến đột ngột, thình lình. * Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu chung về văn bản Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn HS hoạt động nhóm cặp để trả lời các câu hỏi: + Văn bản thuộc thể loại nào của kí? Nêu hiểu biết của em về thể loại đó? + Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy? Văn bản kể về ai ( nhân vật chính) và về sự việc gì? ? Phương thức biểu đạt? Tóm tắt văn bản? Bố cục? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS trao đổi, thống nhất các nội dung theo yêu cầu. Bước 3: Báo cáo, thảo luận GV gọi đại diện 1-2 nhóm HS trình bày, HS nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định GV nhận xét, chốt kiến thức và mở rộng KT: Tác giả (tôi) viết về chính người thân của mình, về quê hương Quảng Ngãi trong những năm chiến tranh, nên câu chuyện chân thực và cảm động... - Thể loại: Tản văn - Ngôi kể: thứ nhất Trang 3
  4. - Nhân vật chính: dì Bảy (dì Lê Thị Thỏa) - Sự việc chính: tác giả kể về người dì tên là Lê Thị Thỏa, người phụ nữ quê ở Quảng Ngãi, đã chờ đợi chồng suốt cả cuộc chiến tranh. Chồng hy sinh trong chiến đấu, dì thầm lặng sống một mình cho đến lúc già. - Phương thức biểu đạt: Tự sự + Biểu cảm - Tóm tắt: Dượng Bảy cùng nhiều người con đất Quảng lên đường ra Bắc tập kết. Ra miền Bắc rồi vào lại miền Nam chiến đấu, dượng Bảy vẫn liên lạc với gia đình. Dượng Bảy ngã xuống trong trận đánh ở Xuân Lộc, trên đường tiến vào Sài Gòn. Ngày hòa bình, dì Bảy đã qua tuổi 40. Vẫn có người đàn ông để ý đến dì, nhưng lòng dì không còn rung động. Dì Bảy năm nay trong 80 tuổi, đang ngồi một mình đợi Tết. - Bố cục: Chia văn bản làm 3 đoạn: + Đoạn 1: Từ đầu đến “đôi người đôi ngả”: Tình cảnh ly tán “kẻ Bắc người Nam” của những gia đình có người tập kết ra Bắc. + Đoạn 2: Tiếp theo đến “tìm mộ phần của dượng”: Tình cảnh đáng thương của dì Bảy khi dượng Bảy ra chiến trận. + Đoạn 3: còn lại: Tấm lòng thủy chung, son sắt của Dì. *Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu nhân vật và sự kiện 1. Dì Bảy và câu chuyện cuộc đời trong văn bản Các sự việc xảy ra Nhận xét về cuộc Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập trong cuộc đời dì Bảy đời và phẩm chất GV hướng dẫn HS hoàn thành PHT số 1 con người dì Bảy bằng cách hoàn thiện các sự việc xảy ra trong a Dì Bảy lấy chồng Dì Bảy không được cuộc nhân vật dì Bảy, từ đó nhận xét về cuộc năm 20 tuổi, sau hưởng hạnh phúc đời và phẩm chất con người dì Bảy. đám cưới 1 tháng, lứa đôi và cuộc dì phải xa chồng vì sống gia đình. PHIỀU HỌC TẬP SỐ 1 dượng Bảy ra Bắc => Người phụ nữ tập kết. Hoàn thiện các sự việc xảy Nhận xét về cuộc chịu nhiều thiệt ra trong cuộc đời dì Bảy đời và phẩm chất thòi, phải hy sinh con ngươi dì Bảy hạnh phúc gia đình khi còn rất trẻ. a Dì Bảy lấy chồng năm (gợi ý: Dì Bảy có 20 tuổi, sau đám cưới 1 được hưởng hạnh b Bao nhiêu năm đi Sống một mình suốt tháng, dì Bảy phải xa phúc lứa đôi và chiến đấu, dượng 20 nhưng vẫn một nhau chồng vì dượng cuộc sống gia Bảy rất ít có điều lòng một dạ thủ tiết Trang 4
  5. Bảy ùng nhiều người đình không? Dì kiện liên lạc với dì. chờ chồng. con đất Quảng lên đã hy sinh điều gì => Là người phụ nữ c Suốt 20 năm, dì ở đường ra Bắc tập kết. khi tuổi đời còn có lòng thủy chung rất trẻ?) nhà chờ đợi, trông bền bỉ, kiên định ngóng tin tức, một chờ đợi. b Bao nhiêu năm dượng (gợi ý: Dì Bảy đã lòng hướng về Bảy ra miền Bắc rồi lại làm gì trong suốt chồng hy vọng vào miề Nam chiến 20 năm xa chồng? ngày chồng sẽ trở đấu, rất ít có điều kiện Từ đó cho thấy về. liên lạc với dì Bảy. phẩm chất nào của dì?) d Năm 1975, dì nhận Dì Bảy phải gánh c ..................................... được giấy báo tử chịu sự mất mát to ................................... của dượng Bảy. lớn và nỗi đau đớn, bất hạnh nhất của d Đến năm 1975, dì (gợi ý: Dì Bảy đã đ Dì Bảy nén nỗi đau người phụ nữ. Bảy nhận được giấy phải gánh chịu vào trong, cùng gia => Là người phụ nữ báo tử dượng Bảy đã nỗi bất hạnh như đình lập bàn thờ và bản lĩnh và có sức ngã xuống trong trận thế nào? Qua đó, đi tìm thông tin về chịu đựng to lớn. đánh Xuâ Lộc. cho thấy điều gì phần mộ của trong con người chồn . đ ..................................... dì Bảy?) ................................... e Ngày hòa bình, dì - Dì Bảy gắn bó với Bảy đã qua tuổi 40 quê nhà trong nỗi nhớ thương vô e Ngày hòa bình, dì Bảy (Dì Bảy đã chọn nhưng không đi vọng. đã qua tuổi 40 nhưng cho mình cách bước nữa mà ở quê không đi bước nữa mà sống như thế nào? chăm mẹ già. - Dì chọn cách sống ở quê chăm mẹ già. Hãy nêu cảm trong vắng lặng, cô g Mẹ già mất, dì Bảy nhận của em về đơn để tưởng nhớ sống một mình, g ..................................... người phụ nữ về người đã khuất. mỗi buổi chiều lại ................................... đó?) ra ngồi trước hiên => Là người phụ nữ h Năm nay, dì đã tròn 80 nhà. với đức hi sinh âm tuổi, đang ngồi đợi Tết, thầm, lòng thủy h Năm nay, dì 80 nguyện cầu hồn thiêng chung bền bỉ và sự tuổi, đang ngồi đợi cho những người đã kiên định lớn lao. Tết, nguyện cầu ngã xuống. hồn thiêng cho * Câu chuyện cuộc đời dì Bảy giúp em hiểu những người đã thêm điều gì về những nỗi đau của chiến ngã xuống. tranh? Từ đó, em thấy cần có thái độ như thế nào khi được sống trong hòa bình? => Câu chuyện cuộc đời dì Bảy giúp ta hiểu hơn về những hi sinh, những mất mát to lớn trong chiến tranh của những người phụ nữ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Từ đó, ta thấy cần trân trọng những giá trị HS trao đổi, thống nhất nhóm cặp để hoàn của cuộc sống hòa bình hôm nay. thiện PHT số 1. Bước 3: Báo cáo, thảo luận GV tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm: + Gọi 1 nhóm HS bất kì trình bày các sự việc (cột bên trái); nhóm HS khác bổ sung, thống nhất, hoàn thiện các sự việc. Trang 5
  6. + Gọi 4 nhóm HS, mỗi nhóm nhận xét một nội dung (cột bên phải); các nhóm khác bổ sung, nhận xét. Bước 4: Kết luận, nhận định GV tổng hợp ý kiến, chốt kiến thức từng nội dung và bình liên hệ mở rộng về hình ảnh nhân vật dì Bảy: dì Bảy là hình ảnh tiêu biểu của người phụ nữ Việt Nam với những hi sinh âm thầm trong cuộc chiến tranh của dân tộc. Dù những người phụ nữ ấy không trực tiếp cầm súng ra trận đối mặt với kẻ thù nơi chiến trường khói lửa, nhưng họ đã trở thành niềm tin yêu, chỗ dựa tin tinh thần vững vàng với người ra trận. Những người phụ nữ ấy đã dành cả một thời thanh xuân để đợi chờ, để một một lòng vững tin vào ngày mai chiến thắng người đàn ông của họ sẽ trở về...và kết quả họ lại phải đón nhận nỗi đau đớn buốt nhói tim gan khi nhận giấy báo tử từ nơi chiến trường... Để rồi những đoạn cuộc đời sau cuối, họ vẫn sống trong những hoài niệm, những tiếc thương khắc khoải... Dì Bảy trong bài tản văn là hình tượng của biết bao người phụ nữ VN với lòng kiên trinh đợi chờ, sự bền bỉ thủy chung và đức hi sinh âm thầm, cả cuộc đời họ đã phải gánh chịu đựng những nỗi đau đớn, mất mát về tinh thần... họ đã trở thành những "hòn Vọng Phu" ngay trong cuộc sống hiện đại hôm nay... *Nhiệm vụ 5:: Tìm hiểu một số yếu tố hình 2. Một số yếu tố hình thức nổi bật của thức nổi bật của bài tản văn "Người ngồi bài tản văn "Người ngồi trước hiên trước hiên nhà" nhà" Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập GV phát PHT số 02, yêu cầu HS làm việc nhóm 4 hoàn thành phiếu trong 10 phút để nhận xét về ý nghĩa/tác dụng của các yếu tố PHIẾU HỌC TẬP SỐ 02 hình thức được thể hiện qua văn bản. Các Câu văn thể hiện Tác dụng/Ý yếu tố nghĩa PHIẾU HỌC TẬP SỐ 02 hình (Nhận xét tác dụng/ý nghĩa của các yếu tố hình thức thức được thể hiện trong văn bản "Ng ời ngồi trước hiên nhà") Các Câu văn thể hiện Tác dụng/Ý Trang 6
  7. yếu tố nghĩa a. Sự - Không khí làng => Lời người hình kết quê chùng xuống vì kể chuyện luôn thức hợp tình cảnh kẻ Bắc nhỏ nhẹ, như của người Nam. Những thì thầm với a. Sự - Không khí làng Việc kết hợp phươn người đàn bà tiễn người đọc. Từ kết hợp quê chùng xuống vì PTBĐ biểu cảm g thức chồng, tiễn con ra đó, thể hiện của tình cảnh kẻ Bắc khi kể chuyện tự sự đi, mắt đẫm lệ, hẹn được tình cảm phương người Nam. Những đã khiến cho lời với hai năm trở về mà và thái độ quý thức người đàn bà tiễn kể chuyện như các lòng còn ghi ngại. trọng, kính tự sự chồng, tiễn con ra thế nào? Từ đó, phươn cẩn, thiêng với các đi, mắt đẫm lệ, hẹn thể hiện tình - Vào mỗi buổi g thức liêng của p ươn hai năm trở về mà cảm, thái độ nào chiều muộn, dì lại biểu người cháu; g thức lòng còn ghi ngại. của người cháu ra ngồi trước hiên cảm, vừa tái hiện biểu khi kể chuyện nhà nhìn con đường ................................ miêu được những hi cảm, về dì?) kéo dài như nỗi chờ ................................ tả. sinh thầm lặng, miêu mong trong vô ................................ ........................... sự chịu đựng tả. vọng. ................................ ........................... bền bỉ của - Đêm đêm, ngọn ................................ ........................... người dì. đèn dầu trên gian ................................ ........................... thờ lập l e theo ................................ ........................... tiếng kêu của thạch .............................. .......................... sùng, có cảm giác b. Chất - Như trong một câu - Những câu văn như thời gian trữ tình chuyện cổ, người kị bộc lộ cảm xúc, ngưng đọng đã từ và cái sĩ ra đi trên lưng suy nghĩ của tác lâu lắm. "tôi" chiến mã, nhưng giả có tác dụng b. - Như trong một => Tạo hình của ngày chiến thắng gì? Chất câu chuyện cổ, ảnh biểu cảm người chỉ có chiến mã trở ........................... trữ người kị sĩ ra đi cho câu văn; viết về mà không có ........................... tình và trên lưng chiến mã, giúp trực tiếp bóng dáng người ........................... cái nhưng ngày chiến bộ lộ suy trên lưng ngựa. ........................... "tôi" thắng chỉ có chiến nghĩ, quan ................................ ........................... của mã trở về mà không điểm của tác ................................ ........................... người có bóng dáng người giả trước sự ................................ ........................... viết trên lưng ngựa. việc được kể, ................................ ........................... - Mỗi lần về thăm, từ đó tạo sự ................................ ........................... ngồi bên mâm cơm đồng cảm cho ................................ ........................... đạm bạc với dì, tôi người đọc. ............................... .......................... chợt nghĩ nếu ngày c. Tính - Sau hiệp định - Việc sử dụng đó dì đi bước nữa, xác Giơ-ne-vơ được ký các mốc thời thì liệu bây giờ dì thực kết cuối năm 1954, gian, địa điểm có được hưởng đầu năm 1955, ở cụ thể có tác hạnh phúc hay quê tôi gần một nửa dụng gì cho không. số gia đình có người những sự việc - Những ngày này, thân đi tập kết ra trong câu dì tôi, bà Lê Thị miền Bắc. chuyện? Thỏa , một trong - Tháng 4 năm ........................... bao người phụ nữ 1975, những đoàn ........................... bình dị đã đi qua xe Mô-lô-tô-va nối ........................... chiến tranh, năm tiếp nhau chạy ........................... nay tròn 80 tuổi ngang trước là tôi ........................... đang ngồi một mình Trang 7
  8. để chuyển quân vào ........................... đợi Tết ở ngôi nhà mặt trận phía Nam. ........................... gần Cầu Vĩnh Phú ........................... thuộc thị trấn Mộ - Gia đình dò hỏi các nơi mãi đến ........................... Đức, tỉnh Quảng cuối năm 1975 mới ........................ Ngãi. Nguyện cầu nhận giấy báo tử: ........................... hồn thiêng những dượng ngã xuống ........................... người đã ngã xuống trong trận đánh ở ........................... độ trì cho dì bình Xuân Lộc, cửa ngõ ........................... an, trường thọ. ........................... phía đông bắc Sài c. - Sau hiệp định => Sử dụng Gòn, chỉ mươi ngày ........................... Tính Giơ-ne-vơ được ký các mốc thời trước khi chiến ........................... ........................... xác kết cuối năm 1954, gian, những tranh ngưng tiế g .......................... thực đầu năm 1955, ở địa điểm cụ thể súng. quê tôi gần một nửa khiến các sự số gia đình có việc được kể Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ người thân đi tập trong câu HS thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn; GV kết ra miền Bắc. chuyện thêm quan sát, hỗ trợ HS. - Gia đình dò hỏi chân thực, đáng tin cậy. Bước 3: Báo cáo, thảo luận các nơi mãi đến cuối năm 1975 mới GV gọi đại diện 3 nhóm, mỗi nhóm trình bày nhận giấy báo tử: kết quả thảo luận của một yếu tố hình thức; dượng ngã xuống nhóm HS khác quan sát, đối chiếu với PHT trong trận đánh ở của nhóm mình để nhận xét, bổ sung. Xuân Lộc, cửa ngõ phía đông bắc Sài Bước 4: Kết luận, nhận định Gòn, chỉ mươi ngày trước khi chiến GV đánh giá hoạt động nhóm, tổng hợp ý tranh ngưng tiếng kiến và nêu nhận xét, đánh giá về các yếu tố súng. đặc trưng và tác dụng/ý nghĩa của các yếu tố - Tôi đã nhờ người đó qua bài tản văn "Người ngồi trước hiên về tận xã Tam nhà". Thanh, huyện Tam Kỳ, tỉnh Qu ng Nam tìm gia đình dượng nhưng không ai còn nhớ tên người lính cũ Nguyễn Ngọc Linh. *Nhiệm vụ 6: Khái quát giá trị nội dung và III. Tổng kết nghệ thuật của văn bản 1. Nội dung Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập - Phơi bày hiện thực tàn khốc của chiến GV yêu cầu HS hoạt động cá nhân: Hãy khái tranh đẩy những gia đình vào cảnh chia quát nội dung, nghệ thuật của văn bản "Người ly, tan tác. ngồi trước hiên nhà" bằng một bài thuyết - Ca ngợi những người phụ nữ tần tảo, trình dài 2-3 phút? thủy chung, son sắt họ chính là những Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ người hi sinh âm thầm lặng lẽ, góp công HS độc lập chuẩn bị thực hiện yêu cầu lớn cho công cuộc giải phóng đất nước. Trang 8
  9. Bước 3: Báo cáo, thảo luận 2. Nghệ thuật GV gọi đại diện 2 HS thuyết trình; HS khác - Ngôn ngữ giàu chất thơ, lắng đọng cảm lắng nghe, nhận xét, bổ sung. xúc. Bước 4: Kết luận, nhận định - Cách miêu tả nhân vật chân thật, sinh GV nhận xét, tổng hợp ý kiến, chốt kiến thức động. Ngôn ngữ giàu chất thơ, lắng đọng khái quát nội dung và nghệ thuật trong văn cảm xúc. bản. => Văn bản "Người đợi trước hiên nhà" đã kể một câu chuyện giản dị mà xúc động bởi một giọng văn nhỏ nhẹ, tâm tình, chất chứa đầy cảm xúc, suy tư và sự thành kính của người viết; đặc biệt văn bản đã cho thấy tính chất xác thực của thể kí nói chung và cái "tôi" rất riêng của tác giả trong bài tản văn. Từ đó, người viết đã tạo cho người đọc sự đồng cảm sâu sắc về câu chuyện cuộc đời dì Bảy - người phụ nữ đã đi qua cuộc chiến tranh với những đợi chờ, hi vọng, mất mát, đau đớn... và những hi sinh thầm lặng mà lớn lao của người phụ nữ Việt Nam. Văn bản kể về câu chuyện dì Bảy - người phụ nữ có chồng tham gia chiến tranh và đã hi sinh trên chiến trường. Qua câu chuyện, tác giả bộc lộ niềm thương cảm đối với số phận của con người trong chiến tranh, đồng thời lên án chiến tranh đã chia cắt con người, cướp đi những người thân yêu nhất của họ. Kết hợp phương thức tự sự và biểu cảm nhằm bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của người kể chuyện. Giọng kể giàu cảm xúc. *Nhiệm vụ 7 : Tìm hiểu kĩ năng đọc bài tản 3. Kĩ năng đọc bài tản văn văn - Cần xác định bài tản văn viết về ai, viết Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập về sự việc gì? GV nêu nhiệm vụ: Từ việc tìm hiểu văn bản, - Chỉ ra và nêu tác dụng của phương thức hãy cho biết những lưu ý khi đọc bài tản biểu đạt trong bài tản văn. văn? - Nhận biết yếu tố trữ tình, cái "tôi", việc Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ sử dụng ngôn ngữ...trong bài tản văn. HS trao đổi nhóm cặp trong 3 phút - Hiểu được ý nghĩa xã hội của vấn đề tác Bước 3: Báo cáo, thảo luận giả nêu lên trong bài tản văn. GV gọi 2-3 đại diện nhóm trả lời; nhóm HS lắng nghe, bổ sung. Trang 9
  10. Bước 4: Kết luận, nhận định GV tổng hợp ý kiến, chốt ra các kĩ năng đọc hiểu bài tản văn. 3. Hoạt động 3: Luyện tập a. Mục tiêu: Tiếp tục củng cố khắc sâu ý nghĩa nhân văn từ câu chuyện, đồng thời liên hệ những hiểu biết và suy nghĩ cá nhân của HS về sự hi sinh của người phụ nữ trong chiến tranh. b. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV & HS Nội dung bài học *Nhiệm vụ 8 : GV hướng dẫn HS luyện tập IV. Luyện tập Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập HS cần nêu rõ ý kiến của mình về GV nêu vấn đề: Có người nói rằng: Dì Bảy nhận xét đó, cần chỉ ra sự giống nhau trong bài tản văn giống như hình tượng hòn về phẩm chất của hai hình tượng (là Vọng Phu ở các câu chuyện cổ. Ý kiến của em hòn Vọng Phu và dì Bảy trong bài tản như thế nào? và hướng dẫn HS thực hiện nhiệm văn), cả hai đều có phẩm chất kiên vụ bằng cách liên hệ với hình tượng những hòn trinh chờ đợi, thủy chung, bền bỉ, thầm Vọng Phu xuất hiện nhiều trong câu chuyện cổ lặng đối với người chồng ra đi và cũng như trong thực tế của đất nước ta. không trở lại... Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS độc lập chuẩn bị câu trả lời. Bước 3: Báo cáo, thảo luận GV gọi 2-3 HS nêu các ý kiến, quan điểm khác nhau. Bước 4: Kết luận, nhận định GV tổng hợp, đánh giá và chia sẻ ý kiến, quan điểm của mình. 4. Hoạt động 4: Vận dụng (giao về nhà) a. Mục tiêu: Mở rộng khám phá về thể loại tản văn qua việc tìm hiểu những văn bản ngoài SGK. b. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: Tìm đọc những bài tản văn của một trong các tác giả Nguyễn Tuân, Vũ Bằng, Nguyễn Ngọc Tư, Tuệ Nghi (Tập "Sẽ có cách đừng lo") Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS chia nhóm theo sở thích, mỗi nhóm chọn một tác giả để đọc các bài tản văn và ghi chép những điều ấn tượng vào sổ tay Văn học. Trang 10
  11. Bước 3: Báo cáo, thảo luận GV tổ chức cho HS chia sẻ những ghi chép trong sổ tay giữa các nhóm. Bước 4: Kết luận, nhận định GV đánh giá, động viên, khuyến khích HS. * Giao nhiệm vụ chuẩn bị cho bài học sau: Chuẩn bị bài: “Thực hành Tiếng Việt “ Từ Hán Việt”SGK tập II trang 62” Trang 11