Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 (Cánh diều) - Bài 5: Văn bản thông tin - Năm học 2023-2024 - Nguyễn Thị Huyền
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 (Cánh diều) - Bài 5: Văn bản thông tin - Năm học 2023-2024 - Nguyễn Thị Huyền", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_7_canh_dieu_bai_5_van_ban_thong_tin.docx
Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 (Cánh diều) - Bài 5: Văn bản thông tin - Năm học 2023-2024 - Nguyễn Thị Huyền
- Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 Năm học: 2023- 2024 --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Ngày soạn Dạy Ngày 18,19/12/2023 8/12/2023 Tiết 5/2 Lớp 7D BÀI 5: VĂN BẢN THÔNG TIN Tiết 61,62 THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (Mở rộng trạng ngữ) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Xác định phân tích trạng ngữ mở rộng và sử dụng trạng ngữ mở rộng trong tạo lập văn bản. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thực hành. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập xác định số từ, phó từ. -Năng lực tiếp thu tri thức tiếng việt để hoàn thành các bài tập, vận dụng thực tiễn. 3. Phẩm chất: - Hiểu và trân trọng ngôn ngữ tiếng Việt. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị: Máy chiếu, ti vi. 2. Học liệu: Tư liệu về mở rộng trạng ngữ. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1.HOẠT ĐỘNG 1.MỞ ĐẦU a. Mục tiêu: Giúp học sinh huy động những hiểu biết về mở rộng trạng ngữ kết nối vào bài học, tạo tâm thế hào hứng cho học sinh và nhu cầu tìm hiểu. b. Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh đàm thoại cá nhân. c. Sản phẩm d. Tổ chức thực hiện: Tổ chức học sinh tham gia trò chơi “Ai tinh, ai nhanh” Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. - GV nêu nhiệm vụ phần mở đầu: Học sinh tham gia trò chơi “Ai tinh, ai nhanh”- lắng nghe lời hát và tìm trạng ngữ có trong lời hát. - GV phổ biến luật của trò chơi “Ai tinh, ai nhanh” - Luật chơi: GV bật video lời hát, học sinh lắng nghe tìm trạng ngữ có trong đoạn bài hát. Học sinh tham gia trò chơi nhanh chóng giơ tay trả lời khi nhạc điệu kết thúc. Khi bạn trả lời sai các HS khác được quyền trả lời. Lời bài hát Trạng ngữ- kiểu trạng ngữ ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 Năm học: 2023- 2024 --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- (a) Trên cành cao, chim hót Mời em chơi giữa vườn xuân. Bao bạn thân lấp ló. Gọi em tung tăng sân nhà. (Không dám đâu, Nguyễn Văn Hiên) (b) Ôi hàng cây xanh thắm dưới mái trường mến yêu. Có loài chim đang hót âm thầm tựa như nói. Vì hạnh phúc tuổi thơ và cho đời thêm sức sống. Thầy dìu dắt chúng em với tấm lòng thiết tha. (Mái trường mến yêu, Lương Thanh Hằng) (c) Kìa chú là chú ếch con có hai là hai mắt tròn. Chú ngồi học bài một mình bên hố bom kề vườn xoan. Bao nhiêu cô cá trê non, cùng bao nhiêu chú cá rô ron. Tung tăng chiếc vây son nhìn theo tiếng ếch vang giòn! (Chú ếch con, Phan Nhân) (d) Em đi giữa biển vàng. Nghe mênh mang trên đồng lúa hát hương lúa chín thoang thoảng bay làm lung lay hàng cột điện làm xao động cả rặng cây. (Em đi giữa biển vàng, Bùi Đình Thảo) (e) Trên trời cao có muôn ngàn ánh sao Dưới đồng xanh có muôn nghìn cây lúa Con chim rừng, có muôn ngàn tiếng ca. Cây trong vườn có muôn ngàn lá hoa. (Chỉ có một mà thôi, Trương Quang Lục) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - GV cho HS lần lượt nghe giai điệu bài hát và chỉ định bất kì học sinh nào trả lời - HS lắng nghe tìm trạng ngữ chỉ thời gian, nơi chốn, mục đích, nguyên nhân... Bước 3: Báo cáo, thảo luận. - GV gọi từng cá nhân học sinh trả lời khi một điệu nhạc kết thúc. HS dưới lớp lắng nghe bổ sung. - Giáo viên góp ý. Bước 4: Kết luận, nhận định. - GV đánh giá phần thái độ, hiệu quả của HS khi tham gia trò chơi - GV chiếu đáp án cho HS tự bổ sung và hỏi thêm học sinh về khái niệm trạng ngữ, sau đó GV kết luận , nêu nhiệm vụ tiết học: Mở rộng trạng ngữ. ĐÁP ÁN Ví dụ Kiểu trạng ngữ 1 Trên cành cao, chim hót Mời em chơi giữa vườn xuân. Trạng ngữ chỉ địa điểm, ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 Năm học: 2023- 2024 --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Bao bạn thân lấp ló nơi chốn: Gọi em tung tăng sân nhà. + trên cành cao (Không dám đâu, Nguyễn Văn Hiên) + giữa vườn xuân + sân nhà 2 (2) Ôi hàng cây xanh thắm dưới mái trường mến yêu. Có loài chim đang hót âm thầm tựa như nói. + Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Vì hạnh phúc tuổi thơ và cho đời thêm sức sống. Dưới mái trường mến yêu. Thầy dìu dắt chúng em với tấm lòng thiết tha. + Trạng ngữ chỉ mục đich: (Mái trường mến yêu, Lương Thanh Hằng) Vì hạnh phúc tuổi thơ và cho đời thêm sức sống. 3 Kìa chú là chú ếch con có hai là hai mắt tròn. Chú + Trạng ngữ chỉ địa điểm ngồi học bài một mình bên hố bom kề vườn xoan. Bao “Hố bom kề vườn xoan” nhiêu cô cá trê non, cùng bao nhiêu chú cá rô non. Tung răng chiếc vây son nhìn theo tiếng ếch vang giòn! (Chú ếch con, Phan Nhân) 4 (4) Em đi giữa biển vàng. Nghe mênh mang trên đồng TN chỉ địa điểm, nơi chốn: lúa hát hương lúa chín thoang thoảng bay làm lung Giữa biển vàng, trên đồng lay hàng cột điện làm xao động cả rặng cây. lúa chín. (Em đi giữa biển vàng, Bùi Đình Thảo) 5 Trên trời cao có muôn ngàn ánh sao TN chỉ địa điểm, nơi chốn: Dưới đồng xanh có muôn nghìn cây lúa Trên trời cao Con chim rừng, có muôn ngàn tiếng ca. Dưới đồng xanh Cây trong vườn có muôn ngàn lá hoa. Trong vườn (Chỉ có một mà thôi, Trương Quang Lục) GV hỏi HS và lưu ý (trên máy): Khái niệm, đặc điểm vai trò của trạng ngữ. Dự kiến trả lời: + Trạng ngữ là thành phần phụ trong câu chỉ bối cảnh (vị trí, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, tính chất...) của sự việc nêu trong câu. + Trạng ngữ có thể được biểu hiện bằng từ, cụm từ và thường trả lời các câu hỏi: Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì? Bằng gì? Như thế nào?. +Trạng ngữ có thể đứng ở đâu, cuối hay giữa câu. + Trạng ngữ thường được ngăn cách với nòng cốt câu (vị ngữ và chủ ngữ) bởi một dấu phẩu khi viết. + Trạng ngữ không phải là thành phần bắt buộc trong câu. Nhưng trong giao tiếp, ở những câu cụ thể việc bỏ trạng ngữ sẽ làm cho câu thiếu thông tin, thậm chí thiếu thông tin chính hoặc không liên kết được với các câu khác 2.HOẠT ĐỘNG 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu: Học sinh củng cố hiểu biết về trạng ngữ, cách mở rộng trạng ngữ. b. Nội dung: Học sinh trả lời cá nhân các câu hỏi tìm hiểu tri thức ngữ văn c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Tổ chức thực hiện CÁCH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập I. Kiến thức ngữ văn ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 Năm học: 2023- 2024 --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- GV yêu cầu học sinh trả lời cá nhân câu hỏi: Cách mở rộng trạng ngữ. (1) Nêu các cách thực hiện mở rộng trạng ngữ. - Dùng từ hoặc cụm từ chính phụ( cụm Cho ví dụ minh họa. dạnh từ, cụm động từ, cụm tính từ) bổ sung (2) Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện cách mở rộng cho từ làm trạng ngữ. trạng ngữ. Ví dụ: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập + Hồi ấy, rừng này còn nhiều hổ HS tiếp nhận nhiệm vụ và trả lời cá nhân lắm.(Đoàn Giỏi) Bước 3: Báo cáo, thảo luận + Trong chuyến đi về Hà Tĩnh, quan Phó HS trả lời, bổ sung ý kiến cho bạn bảng Sắc lưu lại huyện Đức Thọ một thời GV góp ý, bổ sung gian (Sơn Tùng) Bước 4: Kết luận, nhận định - Dùng cụm chủ vị bổ sung cho từ làm - HS đánh giá phần trả lời của bạn. trạng ngữ hoặc trực tiếp cấu tạo trạng ngữ: - GV kết luận trên máy sơ đồ về cách mở rộng Ví dụ:Khi tôi cầm lọ muối lên thì thấy chú trạng ngữ. đã ngồi xổm xuống cạnh bếp (Đoàn Giỏi) 3. HOẠT ĐỘNG 3. THỰC HÀNH a. Mục tiêu: HS thực hành làm bài tập để hiểu kiến thức về mở rộng trạng ngữ. b. Nội dung: Học sinh làm tập SGK/108-109. c. Sản phẩm: Phần bài tập hs đã làm. d. Tổ chức thực hiện: GV tổ chức cho HS làm việc cá nhân hoặc cặp đôi lần lượt các bài tập SGK. BÀI 1/108 (HS thực hiện cá nhân) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - GV: Chiếu bài tập 1: Bài 1: Tìm trạng ngữ là cụm danh từ trong những câu dưới đây. Xác định danh từ trung tâm và các thành tố phụ trong mỗi cụm danh từ đó. Câu Trạng Phần Thành tố phụ ngữ trung tâm a) Với hai lần bật cung liên tiếp, chú đã bắn gục hai tên địch. b) Sau nghi lễ bái tổ, hai đô thực hiện nghi thức xe đài. c) Sau hồi trống lệnh, các đội đổ thóc vào xay, giã, giần, sàng. - Giáo viên nhắc lại cho học sinh kiến thức về cụm danh từ (cụm từ do danh từ và các từ ngữ phụ thuộc tạo thành, phần trung tâm là danh từ, phần phụ trước thường chỉ lượng, phần phụ sau thường bổ sung về đặc điểm, vị trí...) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS làm cá nhân vào phiếu bài tập Bước 3: Báo cáo, thảo luận - HS trình bày kết quả bài tập. - HS khác lắng nghe, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét thái độ học tập và kết quả thực hiện nhiệm vụ của của HS. - GV đánh giá, chốt kiến thức- HS tự đối chiếu bài làm. ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 Năm học: 2023- 2024 --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Câu Trạng ngữ Phần trung tâm Thành tố phụ a) Với hai lần bật cung liên hai lần bật cung lần hai, bật cung liên tiếp, chú đã bắn gục hai tên liên tiếp, tiếp địch. b) Sau nghi lễ bái tổ, hai đô nghi lễ bái tổ nghi lễ bái tổ thực hiện nghi thức xe đài. c) Sau hồi trống lệnh, các hồi trống lệnh hồi trống lệnh. đội đổ thóc vào xay, giã, giần, sàng. BÀI 2/109 (Tổ chức thực hiện cặp đôi) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Nhiệm vụ: Tìm trạng ngữ là cụm danh từ trong những câu dưới đây. Xác định danh từ trung tâm và thành tố phụ là cụm chủ - vị trong mỗi cụm danh từ đó. a) Từ ngày công chúa bị mất tích, nhà vua vô cùng đau đớn. (Thạch Sanh) b) Khi tiếng trống chầu vang lên, hai đô vật “mình trần đóng khố, chân quỳ vai sánh, hai tay chắp sườn. (Phí Trường Giang). Trạng ngữ Câu Cụm danh từ DTTT Thành tố phụ là cụm C -V a ngày công chúa bị mất tích ngày công chúa // bị mất tích C V b Khi tiếng trống chầu vang lên Khi tiếng trống chầu// vang lên C V Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS trao đổi và chia sẻ cặp đôi Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Đại điện cặp đôi lên trình bày kết quả bài tập - Dưới lớp bổ sung và có thể hỏi thêm các kiến thức liên quan Bước 4: Kết luận, nhận định. - GV đánh giá việc thực hiện và chia sẻ của các cặp đôi. - GV chiếu đáp án để học sinh tự bổ sung Bài tập 3. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chiếu bài tập –HS đọc Nhiệm vụ: Tìm trạng ngữ là cụm chủ vị trong những câu dưới đây. Chỉ ra các kết từ được dùng để nối trạng ngữ với vị ngữ. a) Tôi cũng đỡ phần nào áy náy vì chắc Trũi được vô sự. (Tô Hoài) b) Dù có vấp phải cái gì, ta cũng không ngại vì tàu đang đỗ ở chỗ nước trong. (Véc – nơ) c) Khi ấy, nhất thiết hai đô phải dừng trận đấu để cụ cầm chầu phân xử theo đúng luật lệ của vật dân tộc (Phí Trường Giang). Câu Trạng ngữ là cụm chủ vị Kết từ nối trạng ngữ với vị ngữ a ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 Năm học: 2023- 2024 --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- b c Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ (3HS làm trên bảng còn lại HS làm vào vở) Bước 3: Báo cáo, thảo luận - HS trình bày kết quả làm bài và bổ sung cho nhau Bước 4: Kết luận, nhận định. - GV đánh giá việc thực hiện và chia sẻ của các cặp đôi. - GV chiếu đáp án để học sinh tự bổ sung. Câu Trạng ngữ là cụm chủ vị Kết từ nối trạng ngữ với vị ngữ a Trũi được vô sự vì (chỉ nguyên nhân) b tàu đang đỗ ở chỗ nước trong vì (chỉ nguyên nhân) c cụ cầm chầu phân xử theo đúng luật lệ của vật để dân tộc được nối 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG a. Mục tiêu: - HS vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề trong cuộc sống. - Hướng dẫn học sinh tìm tòi mở rộng sưu tầm thêm kiến thức liên quan đến nội dung bài học. b. Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài 4 SGK/109 – viết đoạn văn c. Sản phẩm: Phần trả lời của học sinh d. Tổ chức thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV chiếu bài tập và yêu cầu HS đọc, xác định đề Viết một đoạn văn (khoảng 5 -7 dòng) phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học văn bản “Ca Huế”, trong đó có sử dụng ít nhất một trạng ngữ là cụm chủ vị. Xác định vị ngữ là cụm chủ vị trong đoạn văn đó. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hành viết vào vở bài tập. + Suy nghĩ cá nhân và viết ra giấy kết quả. - GV hướng dẫn HS bám sát yêu cầu của đề bài, hướng dẫn HS hoàn thành nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận GV: Yêu cầu HS lên trình bày và hướng dẫn HS cách trình bày (nếu cần). HS: Trình bày kết quả, HS khác lắng nghe góp ý Bước 4: Kết luận, nhận định - Nhận xét thái độ học tập và kết quả làm việc của HS. - GV cho HS tự đánh giá bài làm theo tiêu chí - Chiếu trên máy cho HS tham khảo một số đoạn văn Đoạn tham khảo 1: Đến với xứ Huế mộng mơ mỗi chúng ta ai cũng mong một lần được nghe ca Huế. Đó là một loại hình âm nhạc truyền thống mang đậm nét đẹp phong cách văn hóa của vùng đất cố đô. Không gian diễn xướng của Ca Huế mang nét riêng, thường được biểu diễn trong một ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 Năm học: 2023- 2024 --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- không gian hẹp, vào buổi tối vì tính chất của âm nhạc mang tính tâm sự, tâm tình. Số lượng người tham gia ca Huế khoảng từ 8-10 người. Về phong cách biểu diễn ca Huế có 2 kiểu. Thứ nhất là cách biểu diễn truyền thống người biểu diễn và người thường thức có quen biết nhau, vừa thưởng thức nghệ thuật vừa có thể nhận xét đánh giá, góp ý. Thứ hai là biểu diễn cho du khách: Có giới thiệu chương trình, quá trình hình thành, phát triển giá trị của ca Huế với các tiết mục biểu diễn minh họa của nghệ nhân. Em rất yêu thích thể loại âm nhạc đặc biệt này, em mong ca Huế sẽ mãi được bảo tồn và ngày càng phát huy. Với những phong cách biểu diễn mang dấu ấn riêng biệt, ca Huế thực sự là loại hình ca nhạc dân tộc có giá trị vững bền. ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 Năm học: 2023- 2024 --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Ngày soạn Ngày 19/20/2023 8/12/2023 Dạy Tiết (TKB) 5/1 Lớp 7D BÀI 5: VĂN BẢN THÔNG TIN Tiết 63, 64 THỰC HÀNH ĐỌC, HIỂU NHỮNG NÉT ĐẶC SẮC TRÊN “ ĐẤT VẬT” BẮC GIANG Theo Phí Trường Giang (dulichbacgiang.gov.vn) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - HS có thể rèn luyện cách đọc thông tin ( giới thiệu quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi). 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Những nét đặc sắc trên “đất vật” Bắc Giang. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Những nét đặc sắc trên “đất vật” Bắc Giang. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các văn bản khác có cùng chủ đề. 3. Phẩm chất: - Trân trọng những giá trị văn hóa nghệ thuật dân gian của đất nước II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1.Thiết bị: Máy chiếu,ti vi 2.Học liệu: Tư liệu về văn bản thông tin và văn bản : “ Những nét đặc sắc trên “ đất vật” Bắc Giang.” III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. HOẠT ĐỘNG 1. MỞ ĐẦU a. Mục tiêu: Tạo hứng thú tìm hiểu về các hoạt động đấu vật truyền thống, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. b. Nội dung: HS xem clip giới thiệu các hoạt động đấu vật truyền thống và chia sẻ thông tin c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh. d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của thày và trò Nội dung cần đạt Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chiếu vi deo về đấu vật ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 Năm học: 2023- 2024 --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - Nêu yêu cầu: Quan sát video kết hợp nội dung đã chuẩn bị hãy chia sẻ những điều em đã tìm hiểu được về hoạt động đấu vật của dân tộc (Thời gian, đối tượng tham gia, ý nghĩa) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS quan sát vi deo, trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS lần lượt trả lời các câu hỏi Bước 4: Kết luận, nhận định. - Nhận xét câu trả lời của HS, đánh giá quá trình làm việc của các nhóm. - GV cho HS tìm hiểu thêm về hoạt động đấu vật của DT: Vật là một bộ môn thể thao rất được ưa chuộng trong giới nông dân Việt Nam thời xưa. Những ngày đầu của mùa Xuân thuở thanh bình hay những buổi hội hè đình đám nơi thôn dã, dân làng thường tổ chức những cuộc vui như hát quan họ, thi nấu cơm, chọi trâu, đá gà, đánh đu, kéo co, bắn nỏ, đánh gậy trung bình tiên, đấu vật, v.v... Nhất là đấu vật, mở hội ngày xuân mà không có thi vật thì thật là thiếu thú vị của những ngày Tết. Trống vật nổi lên là có sức thu hút mọi người, già, trẻ, gái, trai, đủ mọi tầng lớp nô nức đến bao quanh đấu trường; người ta bình luận say sưa, chê khen rành rọt từng thế, từng miếng vật, từng keo vật từng tác phong của mỗi đô. Bộ môn vật, ngoài tính cách giải trí vui chơi, còn là một môn thể thao hữu ích, giúp thanh niên trong làng thêm cường tráng, thêm nghị lực, lòng dũng cảm, để giữ làng, giữ lúa và giữ nước. Đấu vật đã trở thành một tục lệ, một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Quanh năm, cứ xong việc đồng áng, được lúc nào rảnh rỗi, trai tráng trong làng thường rủ nhau tập dượt võ thuật hay vật, họ chỉ bào lẫn nhau, ai có miếng võ nào hay, ngón vật nào độc đáo thì lại truyền dậy cho anh em cùng tập. Những ngày giáp Tết Nguyên Đán, nếu trong làng có ông thày võ, họ đến tụ tập tại nhà ông thày để luyện tập thêm; làng nào không có thì cử người đi đón thày ở lò võ, lò vật các làng lân cận về để dạy. Đấu vật ngày xưa như một thói quen của người dân mỗi mùa Tết đến xuân về, người ta xem nó như một điểm hò hẹn, một trò chơi để vui vẻ trong những ngày rảnh. 2.HOẠT ĐỘNG 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu: - Biết cách đọc văn bản; nắm được những thông tin về tác giả, tác phẩm: thể loại, ngôi kể, bố cục - Biết được những đặc trưng về hình thức của văn bản và hiểu ý nghĩa của hình thức trong việc thể hiện nội dung văn bản. - HS khái quát kiến thức cần nhớ về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. b. Nội dung: - GV hướng dẫn học sinh đọc văn bản; học sinh trả lời câu hỏi về tác giả, tác phẩm thông qua phiếu học tập. ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 Năm học: 2023- 2024 --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - Tổ chức cho hs tìm hiểu văn bản bằng kĩ thuật vấn đáp, HS hoạt động cá nhân. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS d.Tổ chức hoạt động dạy học. Hoạt động của thầy- trò Nội dung cần đạt Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập I.ĐỌC-TÌM HIỂU - Hướng dẫn cách đọc và yêu cầu HS đọc. CHUNG Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: 1.Đọc -HS luyện đọc. Bước 3: Báo cáo, thảo luận. -HS đọc văn bản - HS nhận xét. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét , đánh giá, sửa lỗi sai cho HS. - GV chuyển mục tiếp: tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. 2. Tìm hiểu chung GV chiếu phiếu HT1: Yêu cầu HS hoàn thiện cá nhân nội - Xuẩt xứ văn : Trích dung tìm hiểu chung văn bản. dulichbacgiang.gov.vn PHIẾU HỌC TẬP 1. - Thể loại: Văn bản thông Nội dung tìm hiểu Trả lời tin (1) Xuất xứ của văn bản - Kiểu văn bản: Văn bản (2) Xác định thể loại và kiểu văn thông tin giới thiệu quy bản, phương thức biểu đạt tắc luật lệ của một hoạt chính. động hay trò chơi. (3) Nội dung chính của văn bản - Phương thức biểu đạt: là gì? Thuyết minh (4) Xác định bố cục văn bản và - Nội dung: Văn bản trình nội dung theo bố cục bày ý nghĩa và các khâu Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: quan trọng của hội vật ở HS xem lại thống nhất kết quả thực hành đọc hiểu chung văn Bắc Giang từ khâu chuẩn bản bị, nghi lễ bái tổ, những Bước 3: Báo cáo, thảo luận: động tác xe đài cho đến - GV yêu cầu HS trình bày khi vào trận. - GV gọi HS nhận xét, bổ sung cho câu trả lời của bạn. - Bố cục: 2 phần Bước 4: Kết luận, nhận định + Phần 1: Từ đầu.... “thế - GV nhận xét đánh giá kết quả hoạt động của HS. gian này”: Giới thiệu - GV kết luận. chung về sới vật + Phần 2: Phần còn lại: Các hoạt động của hội vật. PHIẾU HỌC TẬP 2: Đọc văn bản Những nét đặc sắc trên “đất vật” Bắc Giang và trả lời các câu hỏi. TT Câu hỏi Trả lời Câu 1 Văn bản này giới thiệu về hoạt động hay trò chơi? Câu 2 Văn bản được minh họa những hình ảnh nào? Theo em, tại sao người biên soạn sách lại lựa chọn những ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 Năm học: 2023- 2024 --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- hình ảnh đó trong văn bản này? Câu 3 Cách trình bày có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung của văn bản? Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: II. ĐỌC, HIỂU VĂN BẢN GV chiếu Phiếu HT 2 1. Nhan đề - hình thức văn bản: Yêu cầu HS thống nhất và chia sẻ cặp - Nhan đề: ngắn gọn, súc tích, tập trung vào nội đôi nội dung các câu hỏi của phiếu học dung chính của văn bản: lễ hội đấu vật ở Bắc tập. Giang với những nét đặc sắc riêng có. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Tác giả đã đặt nhan đề ngắn gọn nhưng rất đầy - HS thảo luận cặp đôi thống nhất ý kiến. đủ, rõ ràng, dễ hiểu,tập trung được các ý chính của - Đại diện các cặp đôi lên trình bày theo văn bản. hình thức “ Cặp đôi chia sẻ”. - Văn bản được minh họa bởi 2 hình ảnh: - Các cặp đôi khác lắng nghe, bổ sung. + Hình ảnh thứ nhất là tranh dân gian Đông Hồ về Bước 4: Kết luận, nhận định đấu vật, chứng tỏ hình thức thể thao này đã có từ - GV và HS đánh giá nội dung và cách lâu đời trên đất nước ta. Hình ảnh đó đã củng cố chia sẻ của các cặp đôi thêm nét đẹp truyền thống vốn có của dân tộc. + Hình ảnh thứ hai là tranh vẽ mô phỏng hội đấu vật ở Bắc Giang giúp HS hình dung được phần nào nét đẹp trong keo vật thờ ở lễ hội. - Cách lựa chọn hình ảnh rất phù hợp, khéo léo đã góp phần mang hình ảnh lễ hội đến gần hơn tới HS, khi kết hợp với nội dung bài sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về lễ hội đặc sắc ở Bắc Giang. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 2. Giới thiệu chung về sới vật Bắc Giang GV yêu cầu HS trình bày phần tìm hiểu 2.1. Sới vật: hội vật bằng kĩ thuật “Hỏi chuyên gia”: + Hình dáng: hình tròn - Cách tổ chức: + Ý nghĩa: đại diện cho trời tròn, mang tính + Thành lập nhóm chuyên gia: Mỗi dương, cân đối với sân đình hình vuông đại diện nhóm 3- 5 học sinh đọc SGK/110 và cho đất, mang tính âm. thảo luận thống nhất kết quả đọc tìm +Ý nghĩa của hội vật: hiểu chung về sới vật Bắc Giang trên cơ + Mong mưa thuận, gió hòa, mùa màng tươi tốt, sở trả lời các câu hỏi: bội thu. (1) Sới vật là gì? Cho biết ý nghĩa của + Tôn vinh tinh thần thượng võ của dân tộc. sới vật hình tròn đặt trước sân đình hình + Thể hiện cái hay, cái đẹp độc đáo của đấu vật vuông là gì? dân tộc. (2) Theo văn bản để tổ chức một hội vật, 2.2. Tìm hiểu hội vật cần chuẩn bị tiến hành những nghi lễ, a. Địa điểm diễn ra hội vật: Sới vật nghi thức nào? Chia sẻ hiểu biết về từng + “Sới vật” là sàn đấu hình tròn đặt trước sân đình, nghi lễ, nghi thức trong hội vật? được dùng làm nơi diễn ra các keo vật. + HS dưới lớp đưa ra câu hỏi và các + Ý nghĩa của sới vật hình tròn đặt trước sân đình nhóm chuyên gia sẽ tư vấn trả lời cho hình vuông là: thể hiện quan niệm của dân gian học sinh vuông biểu hiện cho đất, tròn biểu hiện cho trời + Học sinh dẫn chương trình có nhiệm (trời tròn, đất vuông). Mặt khác, tròn là Mặt Trời, vụ điều hành người hỏi và mời chuyên các đô vật thường là nam, biểu hiện cho tính ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 Năm học: 2023- 2024 --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- gia trả lời dương. Thông qua đấu vật người ta mong dương - Học sinh dưới lớp lần lượt nêu các câu vượng để có “mưa thuận gió hòa, mùa màng tươi hỏi của mình tốt, bội thu”. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ b. Chuẩn bị + Nhóm chuyên gia sau khi thảo luận - Chọn hai đô thực hiện keo vật thờ nhóm xong sẽ lên sân khấu. - Tiêu chí lựa chọn đô vật thực hiện keo vật thờ: + Người dẫn chương trình sẽ điều hành + Phải là đô có tiếng trong vùng, được đông đảo các bạn HS dưới lớp lần lượt nêu câu hỏi công chúng ghi nhận về tài năng. của nhóm chuyên gia. + Phải có đức độ, có bề dày thời gian cống hiến + Thư kí ghi lại phần trả lời của nhóm công lao cho phong trào vật trong vùng. chuyên gia -> Cách lựa chọn đô vật: cẩn thận, đảm bảo tiêu Bước 3: Báo cáo, thảo luận chí cả tài và đức. Trong đó, tập trung vào đức độ - HS hỏi các câu hỏi liên quan đến sới của cả 2 đô, qua đó thấy được quan điểm của vật Bắc Giang và nhóm chuyên gia trả người xưa: lấy đức làm trọng của người xưa. lời. c. Nghi lễ, nghi thức trong hội vật - Các nhóm khác sẽ góp ý, bổ sung * Báo danh: Giới thiệu một cách trang trọng về + Nhóm chuyên gia 1: Lí giải câu hỏi hai đô vật (Tên tuổi, địa chỉ, thành tích đã đạt + Nhóm chuyên gia 2: Giới thiệu câu hỏi được, sở trường thi đấu) 2 về nghi thức giới thiệu đô vật, bái tổ. * Nghi lễ bái tổ: + Nhóm 3: Lí giải về nghi thức xe đài + Trống chầu vang lên lần một: hai đô vật vào tư + Nhóm chuyên gia 4: Lí giải về nghi thế “chân quỳ vai sánh”, “hai tay chắp sườn” thức tiến hành keo vật thờ. nghênh diện. Keo vật thờ + Trống chầu vang lên lần hai: hai đô vật vươn Các miếng đánh trong keo thẳng, hai tay vẫn chắp sườn nghênh diện. vật thờ + Trống chầu điểm lần thứ 3: họ chắp tay đồng Tốc độ thể hiện các miếng thời khom lưng “bái tổ” theo thế ba bước tiến lên, đánh ba bước lùi xuống. Nhằm thông báo với các bậc Khi kết thúc keo vật thờ thần về việc làng mở hội vật, truyền ý nguyện của Mục đích của keo vật thờ muôn dân trong làng: cầu cho mưa thuận, gió hòa, Ý nghĩa của keo vật thờ mùa màng tươi tốt, trái cây bội thu, dân sinh Cảm nhận của người dự cường tráng. khán => Hội vật mở ra với nhiều ý nghĩa gắn liền với Cảm nhận của cá nhân nghề nông và những người nông dân cường người đọc về keo vật thờ, tráng. về tình cảm của tác giả. - Nghi thức xe đài. Bước 4: Kết luận, nhận định. + Trống chầu vang lên lần ba, hai đô vật thực hiện -HS và GV đánh giá phần thực hiện nghi thức xe đài với động tác đặc trưng của vùng nhiệm vụ của nhóm chuyên gia miền. Ở Bắc Giang đó là những thế “đại bàng - GV chiếu trên máy kết luận các thông tung cánh, sư tử vờn cầu”, hay “hiền hòa uốn lượn tin về hội vật để HS tự bổ sung vào như dòng sông cầu nước chảy lơ thơ”, dòng sông phiếu cá nhân và khắc sâu khẳng định: Thương “nước chảy đổi dòng” + Keo vật thờ chính thức diễn ra, hai độ - Tiến hành keo vật thờ. vật trình diễn các miếng đánh một cách Nội dung Trả lời chậm rãi, nhịp nhàng và đẹp mắt(miếng Các miếng đánh Miếng bốc, miếng gồng, bốc, miếng gồng, miếng mói, miếng trong keo vật thờ miếng mói, miếng sườn Tốc độ thể hiện Tất cả được hai đô vật ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 Năm học: 2023- 2024 --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- sườn ) Kết thúc keo vật, cả hai cùng các miếng đánh biểu diễn nhịp nhàng và thua. đẹp mắt + Ý nghĩa của hội vật: Khi kết thúc keo Cả hai đô cùng phải thua Mong mưa thuận, gió hòa, mùa màng vật thờ “ lấm lưng trắng bụng” tươi tốt, bội thu. Mục đích của keo Giới thiệu cho người xem Tôn vinh tinh thần thượng võ của dân vật thờ hiểu được phương pháp tộc. tấn công và thủ pháp Thể hiện cái hay, cái đẹp độc đáo của chống đỡ để rồi phản đấu vật dân tộc. công. Ý nghĩa của keo Ý nghĩa tâm linh sâu sắc vật thờ Như hình mẫu, là chiếc cầu nối cho vẻ đẹp truyền thống ngàn đời. Cảm nhận của Cảm kích trước tài năng người dự khán của hai đô vật, phân vân không biết đô nào đáng thua, đô nào đáng thắng.. Cảm nhận của cá Thích thú, mong muốn nhân em. một lần được đến với Bắc Giang... Tình cảm của tác Tác giả là người am hiểu, giả dành cho Hội yêu mến và tự hào về vật ở Bắc Giang. truyền thống hội vật ở Bắc Giang. -> Tác giả là người yêu mến, gắn bó hiểu biết về mảnh đất Bắc Giang. - Keo vật thờ là một nghi lễ quan trọng của hội vật Bắc Giang mang nhiều ý nghĩa tâm linh độc đáo. Đó là cầu nối gắn kết những trái tim yêu nét đẹp truyền thống, giúp những giá trị ấy tồn tại vững bền trong thời đại ngày nay. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: III. TỔNG KẾT (1) Nêu những biện pháp nghệ thuật 1. Nghệ thuật: được sử dụng trong văn bản? - Ngôn từ phong phú (2) Nội dung chính của văn bản? - Lối viết hấp dẫn, thú vị Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Kết hợp hài hòa, khéo léo giữa nội dung và hình HS làm việc cá nhân để hoàn thành ảnh, giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về hội vật ở Bắc nhiệm vụ. Giang. GV hướng theo dõi, quan sát HS thực 2. Nội dung: hiện, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn). Văn bản mang đến cho độc giả hiểu biết về một Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS báo nét đẹp truyền thống của hội vật Bắc Giang, qua cáo kết quả, HS khác theo dõi, nhận xét đó khơi dậy lòng yêu nước, tự hào với bản sắc văn và bổ sung (nếu cần). hóa lâu đời. Bước 4: Kết luận, nhận định. ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 Năm học: 2023- 2024 --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng nhóm. 3. HOẠT ĐỘNG 3.LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: HS khái quát được kiến thức văn bản thông qua các bài tập luyện tập. b. Nội dung: HS ghi nhớ kiến thức bằng cách thực hiện các bài tập cá nhân. c. Sản phẩm: bài làm của HS d. Tổ chức thực hiện : Trò chơi “Rung chuông vàng”- HS tham gia trò chơi bằng cách trả lời các câu hỏi về văn bản Những nét đặc sắc trên “đất vật” Bắc Giang. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Câu 1: Nội dung chính của văn bản là gì? A. Trình bày quan điểm của tác giả về hoạt động đấu vật của dân tộc B. Giới thiệu những nét đặc sắc của hoạt động đấu vật ở Bắc Giang C. Giới thiệu về hoạt động đấu vật của dân tộc D. Thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả về hoạt động đấu vật dân tộc Đáp án: B Câu 2. Theo tác giả bài viết thể hiện ở đoạn (2) thì đô vật trong keo vật thờ phải là người như thế nào? A. Có nhiều kinh nghiệm, có nhiều người biết B. Là người có tiếng, được đông đảo công chúng ghi nhận về tài năng C. Đô vật từng đạt được nhiều giải thưởng D. Phải là đô vật nhiều tuổi Đáp án: B Câu 3: Nghi thức xe đài được thực hiện khi nào? A. Khi đánh trống chầu B. Khi giới thiệu hai đô vật C. Trong keo vật thờ D. Trong nghi lễ bái tổ Đáp án: C Câu 4: Phương án nào sau đây nói đúng về phong cách xe đài của vùng Kinh Bắc xưa và Bắc Giang nay? A. Đại bàng tung cánh, sư tử vờn cầu, dòng sông cầu nước chảy lơ thơ, dòng sông Thương nước chảy đôi dòng B. Hổ phục vồ mồi, xe tơ dệt vải C. Lúc khoan, lúc mau, lúc hiền, lúc dữ D. Xe tơ dệt vải, đại bàng tung cánh Đáp án: A Câu 5. Em hiểu thế nào về nghĩa của từ “bái tổ” trong câu văn “Tiếng trống chầu điểm lần thứ ba, họ chắp tay, đồng thời khom lưng “bái tổ” theo ba bước tiến lên, ba bước lùi xuống”? A. Hành động thể hiện tinh thần thượng võ B. Hành động thể hiện sự biết ơn với tổ tiên C. Có khí phách và lòng hào hiệp D. Có tấm lòng bao dung, độ lượng Đáp án: B Câu 6: Ý nghĩa chung của đấu vật trong quan niệm dân gian là: A. Rèn luyện sức khỏe. ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 Năm học: 2023- 2024 --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- B. Cầu mưa thuận gió hòa. C. Tôn vinh tinh thần thượng võ. D. Cầu mưa thuận, gió hòa, mùa mang tươi tốt, tôn vinh tinh thần thượng võ. Đáp án: D Câu 7: Ý nào không phải là các khâu trong keo vật thờ? A. Chọn đô vật. B. Thắp hương bái lạy tổ tiên. C. Xe đài. D. Thực hiện keo vật thờ. Đáp án: A Câu 8: Mục đích quan trọng của việc thực hiện keo vật thờ là: A. Giúp người xem hiểu được luật thi đấu của môn vật. B. Giúp người xem cảm nhận được sức mạnh của các đô vật. C. Giúp người xem hiểu được phương pháp tấn công và thủ pháp chống đỡ để phản công. D. Giúp người xem giải trí trong lễ hội. Đáp án: C Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS trả lời cá nhân, HS khác nhận xét, bổ sung nếu có. Bước 4: Kết luận, nhận định : GV nhận xét phần làm bài của HS, đánh giá cho điểm 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG a. Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết tình huống trong thực tiễn. b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thực hiện nhiệm vụ. c. Sản phẩm: câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Kể tên một lễ hội dân gian ở địa phương em, chia sẻ thông tin chính về lễ hội. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh chuẩn bị ở nhà để báo cáo vào giờ học sau Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS trả lời cá nhân, HS khác nhận xét, bổ sung nếu có. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét phần làm bài của HS, đánh giá cho điểm (nếu có) Sản phẩm tham khảo: Ở vùng cao Thanh Hóa, mỗi độ Tết đến xuân về, đồng bào dân tộc Mường, Thái lại tổ chức lễ hội tung còn. Đây là dịp đề người dân vui chơi, giao lưu kết bạn, thậm chí là giao duyên. Trước khi mở màn thi đấu, trọng tài thường là một cụ cao niên có uy tín trong vùng sẽ đặt hai quả còn to nhất lên mâm để làm lễ cầu cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu, con cháu đầy đàn. Khi phần lễ kết thúc, hai đội nam nữ sẽ mặc trang phục truyền thống để thi tung còn trên bãi cỏ rộng. *Giao bài, hướng dẫn học bài, làm bài và chuẩn bị bài tiếp theo + Về nhà hoàn thành các bài tập. + Nắm được nội dung bài dạy. - Chuẩn bị bài: + Ôn tập lại các kiến thức đã học trong chương trình ngữ văn 7 chuẩn bị cho tiết ôn tập. ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 Năm học: 2023- 2024 --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Ngày soạn Dạy Ngày 25/12/2023 8/12/2023 Tiết (TKB) 4/5 Lớp 7D BÀI 5: VĂN BẢN THÔNG TIN Tiết 65-66 VIẾT VIẾT BÀI VĂN THUYẾT MINH VỀ QUY TẮC, LUẬT LỆ TRONG MỘT HOẠT ĐỘNG HAY TRÒ CHƠI I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức - Nắm được mục đích, yêu cầu và bước đầu biết viết bài văn thuyết minh về quy tắc, luật lệ trong một hoạt động hay trò chơi 2. Về kĩ năng * Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông * Năng đặc thù: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học - Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống - Thuyết minh được về quy tắc, luật lệ trong một hoạt động hay trò chơi - Trình bày bài thuyết minh trước tập thể 3. Về phẩm chất - Yêu nước: Hiểu và tự hào về sự phong phú của tiếng Việt, bồi dưỡng tình yêu với tiếng Việt - ngôn ngữ của dân tộc chúng ta. - Chăm chỉ: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân. - Trách nhiệm: Làm chủ được bản thân trong quá trình học tập, có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị: Máy tính, ti vi. 2. Học liệu: Ngữ liệu về văn thuyết minh về quy tắc luật lệ trong một hoạt động hay tròa chơi. Phiếu học tập 1 PHIẾU TÌM Ý - Đó là hoạt động hay trò chơi gì? Diễn ra ở đâu? - Mục đích của hoạt động hay trò chơi ấy là gì? Đối tượng tham gia là ai? - Trình tự tiến hành hoạt động hay trò chơi ấy như thế nào? - Có những quy định gì về hoạt động hay trò chơi ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 Năm học: 2023- 2024 --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ấy? - Giá trị và ý nghĩa của hoạt động hay trò chơi ấy là gì? Phiếu học tập số 2 PHIẾU LẬP DÀN Ý Mở bài Giới thiệu hoạt động hay trò chơi Thân bài Giới thiệu chi tiết các quy tắc, luật lệ của hoạt động hay trò chơi theo một trật tự nhất định Kết bài Nêu giá trị và ý nghĩa của hoạt động hay trò chơi III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1.HOẠT ĐỘNG 1.MỞ ĐẦU a. Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. b. Nội dung: HS dựa vào hiểu biết để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. d. Tổ chức thực hiện: Tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi “Ai nhanh hơn” Hoạt động của thày- trò Nội dung cần đạt Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. GV yêu cầu HS tham gia trò chơi “Ai nhanh hơn” trả lời câu ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 Năm học: 2023- 2024 --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- hỏi “Kể tên các trò chơi dân gian mà em biết”. Luật chơi: Hai sinh cùng lên bảng ghi nhanh những trò chơi dân gian trong vòng 2 phút. Dưới lớp liệt kê vào phiếu học tập cá nhân. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập : - HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời HS khác nhận xét, bổ sung. Sản phẩm dự kiến: 1. Đua thuyền 5. Chi chi chành chành 2. Kéo co 6. Mèo đuổi chuột 3. Đập niêu đất 7. Rồng rắn lên mây 4. Đánh đu 8. Ô ăn quan Bước 4: Kết luận, nhận định. GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức, cho điểm học sinh. Giáo viên giới thiệu dẫn dắt vào bài: Tuổi thơ mỗi người đều gắn với những trò chơi dân gian, mỗi vùng quê có những trò chơi mang nét văn hóa riêng, với những nét riêng về luật lệ. Mỗi chúng ta phải có trách nhiệm giữ gìn, những trò chơi dân gian mang đậm nét văn hóa của người việt. Bài học hôm nay giúp chúng ta biết viết bài văn thuyết minh về quy tắc, luật lệ trong một hoạt động hay trò chơi để có thể giới thiệu với bạn bè gần xa... 2. HOẠT ĐỘNG 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu: Nắm được khái niệm, mục đích, các thao tác chính của việc viết bài văn thuyết minh về quy tắc, luật lệ trong một hoạt động hay trò chơi. b. Nội dung: Học sinh trả lời cá nhân định hướng kiểu bài, mục đích, các thao tác chính của bài thuyết minh về một quy tắc, luật lệ trong một hoạt động hay trò chơi. c. Sản phẩm: Câu trả lời thể hiện sự hiểu biết của học sinh. d. Tổ chức dạy học. Hoạt động của thày- trò Nội dung cần đạt Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. I. Định hướng - GV chiếu câu hỏi và yêu cầu HS trả lời cá nhân a. Khái niệm trên cơ sở nội dung đã chuẩn bị: - Viết bài văn thuyết minh về quy tắc, (1) Thế nào là viết bài văn thuyết minh về quy tắc, luật lệ trong một hoạt động hay trò chơi luật lệ trong một hoạt động hay trò chơi? là giới thiệu những quy định mà các (2) Mục đích của việc viết bài văn thuyết minh về thành viên tham gia hoạt động hay trò quy tắc, luật lệ trong một hoạt động hay trò chơi. chơi ấy cần tôn trọng và tuân thủ. (3) Kể tên các thao tác cần để thực hiện viết bài b. Mục đích văn thuyết minh về quy tắc, luật lệ trong một hoạt - Cung cấp thông tin về quy tắc hoặc động hay trò chơi. luật lệ của trò chơi hay hoạt động. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập. c. Các thao tác chính HS: chia sẻ theo hiểu biết của bản thân. - Xác định đối tượng: Xác định hoạt GV: quan sát, hỗ trợ gợi ý hoặc khích lệ HS mạnh động hay trò chơi cần thuyết minh. dạn chia sẻ cảm xúc - Tìm kiếm thông tin: Tìm kiếm thông ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 Năm học: 2023- 2024 --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Bước 3: Báo cáo, thảo luận tin về hoạt động hay trò chơi đó ở các - GV chỉ định 3- 5 học sinh chia sẻ nguồn khác nhau; chọn lọc thông tin - HS trình bày. quan trọng, tập trung vào các thông tin - HS bày tỏ suy nghĩ về phần chia sẻ của các bạn. liên quan đến các quy tắc, luật lệ của Bước 4: Kết luận, nhận định. hoạt động hay trò chơi đã xác định - GV nhận xét phần chia sẻ của HS. - Xác định bố cục bài văn: lựa chọn trật tự sắp xếp các thông tin chính, chú ý làm nổi bật các thông tin về quy tắc, luật lệ của hoạt động hay trò chơi. - Xác định hình thức trình bày: chữ viết kèm theo hình vẽ hoặc tranh, ảnh để giới thiệu, minh họa về quy tắc, luật lệ của hoạt động hay trò chơi - Có thể trình bày bài văn bằng cách viết tay hoặc thiết kế trên máy vi tính. 3. HOẠT ĐỘNG 3. THỰC HÀNH a. Mục tiêu: HS thực hành viết đoạn văn, bài văn thuyết minh về quy tắc, luật lệ trong hoạt động hay trò chơi b. Nội dung: HS thực hiện yêu cầu theo hướng dẫn của giáo viên c. Sản phẩm: Bài làm hoàn chỉnh của học sinh d. Nội dung chính Hoạt động của thày- trò Nội dung cần đạt Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. II. Thực hành GV chiếu đề bài, HS đọc để và thực hiện theo cặp Đề bài: Dựa vào các văn bản đã học đôi các nhiệm vụ học tập: (“Ca Huế”, “Hội thi thổi cơm”, (1) Để thực hiện nhiệm vụ học tập theo yêu cầu của “Những nét đặc sắc trên “đất vật” đề bài em cần chuẩn bị những gì? Bắc Giang”, hãy viết bài văn thuyết (2) Nêu cách tìm ý và kết quả thực hiện tìm ý? minh về một số quy tắc, luật lệ cho (3) Nêu cách sắp xếp dàn ý cho bài viết? Và thực một trong các hoạt động hay trò chơi hiện xây dựng dàn ý. đã được giới thiệu hoặc các hoạt động Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập. hay trò chơi tương tự của địa phương HS suy nghĩ trả lời câu hỏi em. Bước 3: Báo cáo, thảo luận. a. Chuẩn bị - Đại diện các cặp đôi nêu các nhiệm vụ cần chuẩn - Xác định hoạt động hay trò chơi bị, cách tìm ý và lập dàn ý. được em thuyết minh về quy tắc, luật - Các cặp đôi khác theo dõi, nhận xét, bổ sung cho lệ bài của - Xem lại các văn bản đọc hiểu về các Bước 4: Kết luận, nhận định. hoạt động hay trò chơi đó - GV đánh giá phần trả lời của HS - Tìm hiểu thông tin và thu thập tranh, - Chiếu trên máy: ảnh về hoạt động hay trò chơi mà em + Các nhiệm vụ cần chuẩn bị định viết bài văn thuyết minh + Các câu hỏi tìm ý b. Tìm ý và lập dàn ý + Sắp xếp dàn ý theo bố cục ba phần * Tìm ý: (trả lời các câu hỏi) - Mục đích của hoạt động hay trò chơi ấy là gì? Đối tượng tham gia là ai? - Trình tự tiến hành hoạt động hay trò ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 Năm học: 2023- 2024 --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- chơi ấy như thế nào? - Có những quy định gì về hoạt động hay trò chơi ấy? - Giá trị và ý nghĩa của hoạt động hay trò chơi ấy là gì? Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ. * Lập dàn ý: GV yêu cầu HS chuẩn bị cá nhân hoàn thiện Phiếu - Mở bài: Giới thiệu hoạt động hay trò HT 1- trả lời các câu hỏi tìm ý chơi Câu hỏi Trả lời - Thân bài: Giới thiệu chi tiết các quy - Đó là hoạt động hay trò chơi tắc, luật lệ của hoạt động hay trò chơi gì? Diễn ra ở đâu? theo một trật tự nhất định - Mục đích của hoạt động hay - Kết bài: Nêu giá trị và ý nghĩa của trò chơi ấy là gì? Đối tượng hoạt động hay trò chơi tham gia là ai? - Xem xét bố cục và nội dung các ý - Trình tự tiến hành hoạt động nêu trong đoạn văn, bài văn thuyết hay trò chơi ấy như thế nào? minh đã hợp lí và đầy đủ chưa - Có những quy định gì về - Rà soát, phát hiện và sửa các lỗi hoạt động hay trò chơi ấy? trong trình bày, diễn đạt. - Giá trị và ý nghĩa của hoạt động hay trò chơi ấy là gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập. HS suy nghĩ trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Học sinh đổi chéo phiếu và báo cáo phiếu của bạn. - Giáo viên chiếu đáp án cho học sinh đánh giá bạn và bổ sung vào phiếu học tập. Bước 4: Kết luận, nhận định. - HS đánh giá phần bài làm của bạn - Giáo viên đánh giá ý thức của học sinh và kết quả làm bài DỰ KIẾN SẢN PHẨM TÌM Ý Câu hỏi Nội dung trả lời - Đó là hoạt động - Ca Huế là một hoạt động văn hóa đặc sắc của vùng đất Cố đô Huế hay trò chơi gì? Diễn ra ở đâu? - Mục đích của - Mục đích: Cung cấp thông tin về quy tắc, luật lệ của ca Huế hoạt động hay trò - Đối tượng tham gia: người trình diễn và người nghe ca Huế; số lượng chơi ấy là gì? Đối người trình diễn cho một buổi ca Huế có khoảng từ 8 đến 10 người gồm tượng tham gia là ca sĩ, nhạc công ai? - Trình tự tiến - Môi trường diễn xướng: thường ở trong một không gian hẹp, số lượng hành hoạt động người trình diễn và người nghe hạn chế. ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ

