Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 13, Tiết 49+50: Văn bản "Một thứ quà của lúa non: Cốm" - Năm học 2020-2021

doc 8 trang ngohien 21/10/2022 7380
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 13, Tiết 49+50: Văn bản "Một thứ quà của lúa non: Cốm" - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_7_tuan_13_tiet_4950_van_ban_mot_thu_qua.doc

Nội dung text: Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 13, Tiết 49+50: Văn bản "Một thứ quà của lúa non: Cốm" - Năm học 2020-2021

  1. Tuần 13. Tiết 49,50 MỘT THỨ QUÀ CỦA LÚA NON: CỐM Ngày soạn:23/11/2020 (Thạch Lam) Ngày dạy: 30/ 11/2020 A.MỤC TIÊU 1. Kiến thức:- Phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hĩa truyền thống của Hà Nội trong mĩn quà độc đáo, giản dị: cốm. - Cảm nhận tinh tế, cảm xúc nhẹ nhàng, lời văn duyên dáng, thanh nhã, giàu sức biểu cảm của nhà văn Thạch Lam trong văn bản. 2. Định hướng phát triển phẩm chất, năng lực: a. Phẩm chất: chăm chỉ, trách nhiệm, trung thực, nhân ái, yêu nước. b.Năng lực: - Tự học - Tư duy sáng tạo. - Hợp tác - Năng lực đọc hiểu văn bản . -Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc thảo luận trên lớp, thuyết trình trước lớp hệ thống tác phẩm văn học). -Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản). B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU 1. Giáo viên:- Nghiên cứu nội dung bài. Soạn giáo án. 2. Học sinh: Chuẩn bị nội dung bài mới. Học bài cũ. C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC -Kĩ thuật động não, thảo luận: - Kĩ thuật trình bày một phút: - Kĩ thụât viết tích cực: Hs viết các đoạn văn . - PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, giảng bình, đọc diễn cảm, nêu vấn đề D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP Hà Nội là trái tim của cả nước, là cảm Nghe bài hát sau và cho biết bài hát này cĩ tên hứng vơ tận của nhiều nhà thơ, nhà văn. là gì của tác giả nào? Bài hát ”Nhớ mùa thu HN” của cố nhạc ?Từ ngữ nào được lặp lại? Cốm sĩ Trịnh Cơng Sơn đã đưa người đọc đến với HN nồng nàn mùi hoa sữa, phố cổ mái ngĩi Và hơm nay, cơ và các em sẽ về thăm HN qua một mĩn quà thanh đạm, dân giã nhưng cĩ giá trị văn hĩa rất lớn, đĩ chính là Cốm. Vậy để hiểu rõ hơn về nguồn gốc, giá trị cũng như cách thưởng thức Cốm, cơ và trị sẽ cùng nhau tìm hiểu văn bản: ”Một thứ
  2. quà của lúa non: Cốm. I.TÌM HIỂU CHUNG Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP I. Giới thiệu chung ?Phần chú thích trong bài cho em hiểu những gì 1. Tác giả: Thạch Lam – Nguyễn về tác giả Thạch Lam? Ngồi ra em cịn cĩ Tường Lân (1910 – 1942) là nhà văn những hiểu biết thêm nào khác về tác giả này? nổi tiếng. ? Nêu xuất xứ của tác phẩm này? 2. Tác phẩm: rút từ tập tuỳ bút “Hà Nội ? Bài tùy bút là gì? Chỉ ra những phương thức băm sáu phố phường” (1943) biểu đạt được sử dụng trong văn bản. Phương 3.Thể loại: thức nào là chính? Tuỳ bút: là thể văn ghi chép lại những - HS chia sẻ ý kiến với bạn sự việc, hình ảnh mà nhà văn quan sát, -GV tổng hợp - kết luận chứng kiến nhưng thiên về biểu hiện tình cảm, cảm xúc của nhà văn. Ngơn ngữ trong tuỳ bút thường giàu hình ảnh và mang đậm chất trữ tình. Tuỳ bút cĩ dáng dấp rất gần với thơ trữ tình. - PTBĐ: miêu tả, thuyết minh, biểu cảm, nghị luận. Thạch Lam tên đầy đủ: Nguyễn Tường Lân là một nhà văn Việt Nam nổi tiếng thuộc nhĩm Tự Lực văn đồn. Ơng cũng là em ruột của 2 nhà văn khác nổi tiếng trong nhĩm Tự Lực văn đồn là Nhất Linh và Hồng Đạo. Ngồi bút danh Thạch Lam, ơng cịn cĩ các bút danh là Việt Sinh, Thiện Sỹ. Tác phẩm nổi bật: Giĩ đầu mùa, Nắng trong vườn, Sợi tĩc, -GV kết hợp giới thiệu kênh chữ- kênh hình. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP 1. Đọc – hiểu từ khĩ: * GV hướng dẫn đọc: Đọc với giọng thật tình cảm, 2. Tìm hiểu văn bản tha thiết, trầm lắng, chậm, êm. a. Bố cục: 3 phần:
  3. - Giải nghĩa từ khĩ – chú ý từ H-V. - Phần 1: Từ đầu “thuyền rồng” ? Dựa vào mạch cảm xúc, suy nghĩ của tác giả, em cảm nghĩ về nguồn gốc của cốm. hãy đề xuất cách chia bố cục của văn bản và đặt - Phần 2: Tiếp ”Nhũn nhặn” cảm tên cho các phần nghĩ về giá trị văn hĩa của cốm. - HS chia sẻ ý kiến với bạn - Phàn 3: Cịn lại: Cảm nghĩ về sự -Gọi HS nhận xét ý kiến của bạn? thưởng thức cốm. -GV tổng hợp - kết luận b. Đại ý: Phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hố trong một thứ quà độc đáo và giản dị của dân tộc: cốm. c. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp với tự sự, miêu tả và nghị luận. d. Phân tích: a) Cảm nghĩ về nguồn gốc của Cốm: Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP d1. Cảm nghĩ về cội nguịn của Đọc hai đoạn đầu của văn bản và trả lời câu hỏi : Cốm. ?Tác giả mở đầu bài viết bằng những hình ảnh - Cốm được làm từ lúa nếp non nào? của đồng quê. - vừng sen trên hồ, hương thơm của lá, mùi thơm Cốm làng Vịng là ngon và nổi mát của bơng lúa non. tiếng nhất. ?Những hình ảnh đĩ giúp các em liên tưởng tới - Cốm cịn gắn với bàn tay khéo mĩn ăn nào? Cốm. léo của những cơ gái làng Vịng – ?Em cĩ nhận xét gì về cách vào bài của tác giả? duyên dáng, lịch thiệp. - Tự nhiên, lơi cuốn, gần gũi. -> từ ngữ chọn lọc, tinh tế, miêu tả ?Cốm được làm từ nguyên liệu gì? từ trong ra ngồi, nhiều kiểu câu - Lúa nếp non. phù hợp (câu tả, kể, nghi vấn) Câu văn nào cho e biết được điều đĩ? - Trong cái vỏ xanh kia ?Tác giả giới thiệu Cốm ở đâu ngon nhất? - Làng Vịng. *GV: Làng Vịng nằm ở đâu? GV đưa bản đồ. “Cốm Vịng, gạo tám Mễ Trì Tương bần, húng Láng cịn gì ngon hơn!” Cốm làng Vịng tồn tại từ hàng nghìn đời nay và trở thành một mĩn ăn nổi tiếng khắp kinh kì, tao nhã. ? Tác giả cĩ kể tỉ mỉ cách làm ra Cốm ko? - Khơng ?Tác giả khơng tập trung kể cách làm Cốm, vậy
  4. ơng dừng lại miêu tả hình ảnh nào? - Hình ảnh cơ gái làng Vịng bán Cốm xinh xinh . *GV: chiếu máy bức tranh trong sgk. ?Bức tranh cĩ nội dung gì? *GV: Bức tranh đã hội tụ được nét sinh hoạt độc đáo truyền thống của người Hà Nội xưa nĩi riêng và người VN nĩi chung. Câu hỏi thảo luận: Hình ảnh cơ gái làng Vịng xinh xinh, áo quần gọn ghẽ với cái dấu hiệu . cĩ ý nghĩa gì? (2 phút) - Cốm gắn với vẻ đẹp của người làm ra Cốm. - Cách Cốm đến với mọi người cũng thật duyên dáng, lịch thiệp *GV: Cách Cốm đến với con người cũng thật duyên dáng, lịch thiệp. Phải chăng chính vẻ đẹp của con người đã tơn lên vẻ đẹp của Cốm. ? Chi tiết "Đến mùa cốm chiếc thuyền rồng" cĩ ý nghĩa ntn? - HS suy nghĩ trả lời. GV chuẩn kiến thức - Cốm thành nhu cầu thưởng thức của người Hà Nội. - Từ một thứ quà quê dân dã, mộc mạc nhập vào văn hố ẩm thực của làng quê. ?Qua đoạn 1 và 2, e cĩ nhận xét gì về cách dùng từ, đặt câu của tác giả? - Từ ngữ tinh tế, chọn lọc, nhiều kiểu câu phù hợp (câu kể, câu hỏi). ?Qua đĩ, cảm xúc của tác giả được bộc lộ? => Tình cảm yêu quí, trân trọng - Tình yêu sâu lắng của tác giả với hương vị và cội nguồn trong sạch, thanh khiết, cảnh sắc quê hương. giàu sắc thái văn hố dân tộc của Tiết 2: Cốm. *GV: gọi học sinh lên thuyết trình cách làm Cốm. ?Em cĩ nhận xét gì về nghề làm Cốm? - Vất vả, khĩ nhọc. ?Địi hỏi người làm Cơm phải như thế nào? - Kiên nhẫn, tỉ mỉ, cần cù . *GV: Điều đĩ càng làm tơn lên vẻ đẹp giá trị của Cốm. Vậy giá trị của Cốm được TL ca ngọi như thế nào chúng ta sẽ tìm hiểu. d2. Cảm nghĩ về giá trị của
  5. *GV dẫn dắt: phần này của văn bản được trình Cốm. bày theo phương thức nghị luận, bàn luận. - Cốm mang giá trị vật chất, văn Câu hỏi thảo luận: hĩa tinh thần và truyền thống dân GV chia 4 nhĩm và phát phiếu học tập. Sau khi tộc. làm xong mỗi nhĩm sẽ cử dại diện lên ghi bảng. => thể hiện niềm tự hào, trân trọng ?Dựa vào văn bản và hiểu biết của em, hãy trình và ý thức giữ gìn truyền thống văn bày giá trị của Cốm? hĩa của dân tộc. - Cốm cĩ thể làm quà biếu. - Cốm là một mĩn ăn cĩ giá trị dinh dưỡng cao (giàu canxi, chất xơ, prơtêin, vitamin ) - Cốm là một mĩn ăn đem lại giá trị kinh tế. - Cốm được dùng trong các lễ sêu tết. - Cốm cịn được dùng để thờ cúng tổ tiên. - Cốm cịn được xem là một giá trị văn hĩa của dân tộc. ?Câu nào thể hiện rõ nhất giá trị của Cốm? - Câu: “Cốm là thức quà An Nam”. *GV: Câu văn thật sâu sắc, tinh tế. Để tạo ra Cốm, người nơng dân đã phải bán mặt cho đất, bán lưng cho trời, một nắng hai sương để tạo ra những bơng lúa xanh, tươi, non, dẻo ngọt. ?Tại sao Cốm lại được dùng để làm quà sêu tết? - Là phong tục lâu đời của người dân VN. - Thể hiện ước mong hạnh phúc đơi lứa. ?Tác giả phân tích sự hịa hợp của hồng và Cốm dựa trên những phương diện nào? - Phương diện: sắc màu, hương vị: + Màu của hồng như ngọc lựu già. + Cốm màu ngọc thạch. -> Hai sự vật trở nên cao quý. + Hương vị: một thứ thanh đạm, một thứ ngọt sắc-> 2 thứ nâng đỡ cho nhau. *GV: Hồng và Cốm cịn được dùng để thờ cúng tổ tiên. ? Để nhấn mạnh giá trị văn hĩa của Cốm, tác giả phê phán điều gì? - Phê phán thĩi chuộng ngoại, bắt chước, hào nhống, khơng biết thưởng thức những sản vật cao
  6. quý của dân tộc. *GV: Ngày nay rất nhiều đặc sản, trị chơi dân gian đang bị mai một. Cơ hi vọng rằng chúng ta thế hệ trẻ hơm nay sẽ biết giữ gìn các nét đẹp văn hĩa của dân tộc. Tích hợp giáo dục và giữ gìn các di sản văn hĩa dân tộc. ? Các em sẽ làm gì để giữ gìn những nét đẹp văn hĩa của dân tộc? HS tự bộc lộ - Tơn trọng, cĩ trách nhiệm và nghĩa vụ giữ gìn các nét đẹp văn hĩa. - Tuyên truyền cho mọi người để cùng nhau phát huy và gìn giữ . ?Em cĩ nhận xét gì về cách viết của tác giả? - Chân thành, đày lí lẽ, cĩ sức thuyết phục cao. ?Qua đĩ tác giả muốn truyền tới người đọc tình cảm và thái độ nào trong ứng xử với thứ quà dân tộc là cốm? - HS suy nghĩ trả lời. GV chuẩn kiến thức - Phải cĩ thái độ trân trọng, giữ gìn cốm như một vẻ đẹp văn hố dân tộc. *GV bình: như vậy giá trị của cốm vượt lên một thứ quà hàng ngày của mùa thu để trở thành một lễ vật rất thanh cao, rất trân trọng của người VN. Cha ơng ta cĩ câu: “Học ăn, học nĩi, học gĩi, học mở” hay “Ăn trơng nồi ngồi trơng hướng”. Vậy với một mĩn ăn đặc biệt cĩ nguốn gốc cao quý như Cốm, chúng ta nên thưởng thức như thế nào? Cơ và các con sẽ tìm hiểu mục d3. d3. Cảm nghĩ về sự thưởng thức Thảo luận: Ăn và mua Cốm được tác giả nhắc Cốm. đến như thế nào trong đoạn 4? (2 phút) Ăn Mua GV chia 2 nhĩm, đại diện lên ghi bảng. - chút ít, - nhẹ nhàng, ? Tại sao ăn Cốm là phải ăn chút ít, thong thả thong thả, nâng đỡ, - Vì: ta mới nhận ra được cái mùi thơm phức của ngẫm nghĩ chút chiu lúa mới . ? Tác giả đã dùng những lí lẽ nào để thuyết phục mà vuốt ve. người mua Cốm? Tại sao mua Cốm phải nhẹ Cốm như giá trị tinh thần nhàng, chút chiu mà vuốt ve? thiêng liêng đáng được chúng ta - Cốm là lộc của Trời trân trọng, giữ gìn. *GV: như vậy, ăn Cốm cũng thể hiện một nét đẹp Tác giả là người tinh tế và văn minh. Mua Cốm càng văn hĩa, càng trang nhã bao nhiêu thì việc thưởng Cốm sẽ càng ngon hơn, sâu sắc trong cách thưởng thức
  7. văn minh hơn và đáng trân trọng hơn. Cơ hi vọng văn hóa ẩm thực. rằng từ việc ăn Cốm, trong sinh hoạt hàng ngày chúng ta cĩ cần văn minh khơng cả lớp.? ?Trong sinh hoạt hàng ngày, các con làm gì để thể hiện là một con người văn minh? HS tự trả lời. ?Nĩi lời đề nghị với những người mua cốm, tác giả dùng liên tiếp những từ yêu cầu, mệnh lệnh: hãy, chớ, phải nên. Em cĩ cảm nhận gì về tấm lịng tác giả qua cách dùng từ này?(lời đề nghị thẳng thắn, chí li, chí tình xuất phát từ một tình cảm chân thành muốn giữ gìn những phong tục, tập quán tốt đẹp của ơng cha ta. ) ?Qua cách cảm thụ này, em nhận thấy tác giả là người như thế nào? - Sự tinh tế và sâu sắc trong cách thưởng thức cốm – văn hóa ẩm thực. *GV: Bằng thái độ nhân nhủ, nhẹ nhàng, tha thiết, Thạch Lam đã nêu lên cách thưởng thức cốm: cốm khơng phải là thức quà của người vội, ăn cốm phải ăn từng chút ít vừa ăn thong thả, vừa ngẫm nghĩ thì mới cảm hết được hương thơm, vị ngon, sự tươi mát của lá non, cái dịu dàng thanh đạm của thảo mộc. Mua cốm khơng được thọc tay mân mê thức quà thần tiên ấy mà hãy nhẹ nhàng, nâng đỡ, chút chiu, vuốt ve. Phải kính trọng cái lộc của trời ban. Như vậy, người thưởng thức sẽ được trang nhã, đẹp đẽ hơn, tươi sáng hơn nhiều. 3. Tổng kết a.Nghệ thuật: ?Em cĩ nhận xét gì về nghệ thuật của văn bản này? - Lời văn trang trọng, giàu chất thơ. (Gợi ý: lời văn, chọn lọc chi tiết, các phương thức - Sử dụng nhiều phương thức biểu biểu đạt) đạt. ?Nêu ý nghĩa văn bản. (HS suy nghĩ trả lời, nhận - Lối kể chuyện tự nhiên, gần gũi, xét, GV chốt, ghi bảng)- GV hướng dẫn HS luyện giàu cảm xúc. tập *GV: Lối kể chuyện của TL khơng lãng mạn, bay b. Ý nghĩa văn bản: bổng như mùa xuân của tơi của Vũ Bằng; khơng Bài văn là sự thể hiện thành cơng sắc bén, đanh thép như tùy bút “Lịn yêu nước” của những cảm giác lắng đọng tinh tế I-ren-bua nhưng cái cuốn hút người đọc là lời văn mà đặc sắc của Thạch Lam về văn hĩa và lối sống của người Hà Nơi.
  8. tinh tế, trân trọng, giau chất thơ. Cĩ lẽ vì thế, tác 4. Luyện tập: Cho hs chơi trị phẩm của TL sống mãi với thời gian và trong lịng chơi ơ chữ. GV chiếu máy người đọc. 5. Vận dụng, mở rộng: ?Tìm một số câu thơ cĩ hình ảnh Cốm? Sáng mát trong như sáng năm xưa/ Giĩ thổi mùa thu hương cốm mới. (Nguyễn Đình Thi) Đêm giăng chày đập vang thơn bản/ Phấn cốm bay bay phủ lá ngàn. (Thơi Hữu)? ?Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về Cốm làng Vịng. ?Trình bày một mĩn ăn truyền thống mà em yêu Dặn dị: thích. - Ơn bài cũ. - Hồn thành bài viết đoạn văn. - Chuẩn bị bài: Chơi chữ.