Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 109+110: Văn bản "Sống chết mặc bay" - Năm học 2020-2021 - Lê Văn Cường
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 109+110: Văn bản "Sống chết mặc bay" - Năm học 2020-2021 - Lê Văn Cường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_7_tiet_109110_van_ban_song_chet_mac_bay.doc
Nội dung text: Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 109+110: Văn bản "Sống chết mặc bay" - Năm học 2020-2021 - Lê Văn Cường
- TRƯỜNG THCS DUY TÂN HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN TỔ KHXH Lê Văn Cường Tuần 28 Ngày soạn: /03/2021 Tiết 109, 110 - Văn bản: Ngày dạy: /03/2021 SỐNG CHÉT MẶC BAY (Phạm Duy Tốn) Môn học: Ngữ văn; lớp 7B Thời gian thực hiện: 2 tiết I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - HS biết: Những thông tin chính về tác giả, kể lại được đoạn truyện. Nhận biết đươc đặc điểm của truyện, kết hợp các phương thức biểu đạt: tự sự - miêu tả - biểu cảm. - HS hiểu: Phân tích được nghệ thuật nội dung văn bản thông qua nhân vật chính. Học sinh hiểu nội dung, ý nghĩa của truyện, nghệ thuật kể chuyện. Có kĩ năng đọc, phân tích diễn biến tâm lí nhân vật. - HS vận dụng: vận dụng so sánh nhân vật, văn bản với nhân vật và văn bản khác cùng nội dung. Vận dụng liên hệ vấn đề đặt ra trong văn bản với bản thân, văn bản với bối cảnh hiện tại. Vận dụng viết đoạn văn trình bày vấn đề nêu ra. 2. Năng lực: a. Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác. b. Năng lực chuyên biệt: - Đọc - hiểu một truyện ngắn hiện đại đấu thế kỷ XX. - Kể tóm tắt truyện. - Phân tích nhân vật, tình huống truyện qua các cảnh đối lập - tương phản và tăng cấp. - Sống trách nhiệm với người khác. 3. Phẩm chất: - Nhân ái: Qua tìm hiểu văn bản, HS biết thông cảm sâu sắc với cuộc sống khổ cực của người khác, căm ghét bọn những điều xấu, ác, - Chăm học, chăm làm: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân. - Trách nhiệm: Trong thực hiện nhiệm vụ học tập một cách tích cực và trách nhiệm với hành vi của bản thân trong cuộc sống: II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU. 1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu power point, màn hình, máy tính, giấy A0. 2. Học liệu: Sách giáo khoa, kế hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo. Phép tương phản (cũng gọi là đối lập) trong nghệ thuật là việc tạo ra những cảnh tượng, hành động, tính cách trái ngược nhau để làm nổi bật một ý tưởng hoặc tư tưởng của tác giả. Dựa vào định nghĩa trên, em hãy tìm những chi tiết trong tác phảm để hoàn thành bảng sau: Dân Tương phản Quan Cảnh hộ đê
- TRƯỜNG THCS DUY TÂN HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN TỔ KHXH Lê Văn Cường Cảnh đê vỡ Nhận xét về dụng ý của tác giả khi xây dựng cảnh tương phản: Trong nghệ thuật văn chương còn có phép tăng cấp (lần lượt đưa thêm chi tiết và chi tiết sau phải cao hơn về mức độ (hoặc tính chất, ) so với chi tiết trước),qua đó làm rõ thêm bản chất của sự việc, hiện tượng được nói tới. Trong Sống chết mặc bay tác giả đã sử dụng phép tăng cấp để bộc lộ rõ nét bối cảnh và tính cách của nhân vật. Hãy phân tích, chứng minh ý kiến trên bằng hoàn thành bảng sau: Đối tượng miêu tả Tăng cấp Nhận xét Cảnh thiên nhiên và nguy cơ đê vỡ Sự vất vả căng thẳng của nhân dân hộ đê Mức độ ham mê cờ bạc của quan phủ - Phiếu bài tập (SGK): Xác định những hình thức ngôn ngữ đã được sử dụng trong truyện “Sống chết mặc bay” và nêu tác dụng của chúng. Hình thức ngôn ngữ Có Không Tác dụng Ngôn ngữ tự sự Ngôn ngữ miêu tả Ngôn ngữ biểu cảm Ngôn ngữ người kể chuyện Ngôn ngữ nhân vật Ngôn ngữ độc thoại nội tâm Ngôn ngữ đối thoại III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
- TRƯỜNG THCS DUY TÂN HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN TỔ KHXH Lê Văn Cường 1. Hoạt động 1: Mở đầu a) Mục đích: Kết nối kiến thức thức thực tế với bài học, tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh. b) Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết thông qua nghiên cứu hình ảnh c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: HS xem hình ảnh và cho biết đó là những ai? Sống trong thời kỳ nào? (Chú ý trang phục và hành động.) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời. - HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Tổ chức cho HS trình bày ý kiến. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Gọi HS nhận xét, thống nhất ý kiến. - Giáo viên tổng hợp, kết nối bài học: Trong lịch sử dân tộc, thời phong kiến, hình ảnh những viên quan phụ mẫu đã đượ tái hiện khá chân thực, đầy đủ trong các tác phẩm hiện thực. Đó là viên quan phụ mẫu “Đồng hào có ma” và “Bước đường cùng” của Nguyễn Công Hoan, là viên quan huyện trong “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố Và nhà văn Nguyễn Công Hoan tặng cho bạn đọc “bông hoa đầu mùa” của truyện ngắn hiện thực với chân dung viên quan phụ mẫu hộ đê trong tác phẩm “ Sống chết mặc bay”. 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới I. TÌM HIỂU CHUNG a) Mục đích: Học sinh nắm bắt được những thông tin cơ bản về tác giả và tác phẩm.
- TRƯỜNG THCS DUY TÂN HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN TỔ KHXH Lê Văn Cường b) Nội dung: Học sinh tìm hiểu thông tin SGK, sử dụng các hình thức hoạt động nhóm, hoạt động chung cả lớp để thực hiện các nhiệm vụ khám phá tác giả và tác phẩm. c) Sản phẩm: Học sinh khai thác kênh chữ, kênh hình, trả lời câu hỏi, báo cáo sản phẩm thảo luận và chia sẻ ý kiến cá nhân. - Tác giả + Phạm Duy Tốn:(1883-1924). Quê quán: làng Phượng Vũ, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây. + Là một trong số ít người có thành tựu đầu tiên về thể loại truyện ngắn hiện đại, trong đó Sống chết mặc bay là tác phẩm nổi bật nhất. - Tác phẩm: Sống chết mặc bay được xếp vào thể loại truyện ngắn. d) Tổ chức thực hiện Dự kiến sản phẩm đạt được Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 1. Tác giả: - Cho Hs đọc thầm SGK. - Phạm Duy Tốn (1883-1924). Quê (1) Nêu hiểu biết của em về t/ giả Phạm Duy quán: làng Phượng Vũ, huyện Tốn? Thường Tín, tỉnh Hà Tây. (2) Gọi HS giới thiệu truyện ngắn “ Sống - Là một trong số ít người có thành chết mặc bay” ? tựu đầu tiên về thể loại truyện ngắn Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập hiện đại, trong đó Sống chết mặc - HS làm việc cá nhân, nhóm, suy nghĩ, trả bay là tác phẩm nổi bật nhất. lời. 2. Tác phẩm: - HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản trả lời. - Sống chết mặc bay được xếp vào Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận: HS thể loại truyện ngắn. chia sẻ ý kiến với bạn về tác giả, tác phẩm. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Gọi HS nhận xét, thống nhất ý kiến. - GV tổng hợp - kết luận GV: Truyện ngắn thuộc loại hình tự sự, đặc trưng cơ bản nhất của nó là ngắn. Truyện ngắn chỉ là một lát cắt, một khoảnh khắc, một hiện tượng nổi bật
- TRƯỜNG THCS DUY TÂN HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN TỔ KHXH Lê Văn Cường (cũng có thể khác thường) của cuộc sống. Các chi tiết "thừa" (đối với việc thể hiện nội dung cốt truyện), các chi tiết rườm rà đều bị lược bỏ để tập trung vào những chi tiết chủ yếu nhất. Trong truyện ngắn, dường như hiện thực đời sống đã được "nén" chặt lại nhằm mục đích khắc hoạ nổi bật một hiện tượng, một nét bản chất trong quan hệ nhân sinh hay trong đời sống tâm hồn con người. Ở Việt Nam, khoảng đầu thế kỉ XX, khái niệm này còn khá mới mẻ. Thời trung đại cũng đã có truyện hoặc các tác phẩm có tính chất tự sự nhưng không có tác phẩm nào thể hiện được những đặc trưng cơ bản của thể loại này. Truyện “Sống chết mặc bay”lấy bối cảnh của nông thôn Việt Nam vào đầu thế kỷ 20. Nó được lấy bối cảnh trong một đêm khuya, một khúc đê bên sông Nhị Hà (tức sông Hồng) đang bị mưa gió làm vỡ, nhưng trong đình quan phụ mẫu vẫn ngồi chơi tổ tôm với các tên quan lại khác, không quan tâm đến đê điều. Câu chuyện dựa trên hiện trạng xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc, chú thích, tóm tắt văn bản và tìm hiểu bố cục a) Mục đích: Rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu chú thích khó, tóm tắt được truyện và tìm hiểu bố cục. b) Nội dung: Hướng dẫn HS nắm bắt cách đọc, tóm tắt văn bản, tìm hiểu những từ ngữ khó và bố cục. c) Sản phẩm: Học sinh khai thác văn bản, trả lời câu hỏi, báo cáo sản phẩm thảo luận và chia sẻ ý kiến cá nhân. d) Tổ chức thực hiện Dự kiến sản phẩm đạt được Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 1. Đọc - chú thích (1) GV hướng dẫn. Học sinh đọc văn bản. - Giải thích từ khó (chú thích SGK) (2) Tóm tắt văn bản? 2. Tóm tắt truyện. (3) Văn bản Sống chết mặc bay có thể 3. Bố cục: ba đoạn được chia làm mấy đoạn? Nội dung chính • - Đoạn 1: “Gần một giờ đêm hỏng của mỗi đoạn là gì? mất”: Nguy cơ vỡ đê và sự chống đỡ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập của người dân. - HS nghe câu hỏi, làm việc cá nhân, nhóm,• - Đoạn 2: “Ấy lũ con dân điếu suy nghĩ, trả lời. mày”: Cảnh quan phủ đánh tổ tôm ở Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận: trong đình. - Học sinh khai thác văn bản, trả lời câu hỏi,• - Đoạn 3: Phần còn lại: Đê bị vỡ báo cáo sản phẩm thảo luận và chia sẻ ý kiến nhân dân rơi vào cảnh thảm sầu cá nhân. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Gọi HS nhận xét ý kiến của bạn, thống nhất. - GV tổng hợp - kết luận Gần một giờ đêm, trời mưa tầm tã, nước sông Nhị Hà lên to, khúc đê làng X có nguy cơ sẽ vỡ. Hàng trăm hàng nghìn người dân ra sức chống chọi với sức nước.
- TRƯỜNG THCS DUY TÂN HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN TỔ KHXH Lê Văn Cường Thế mà tại ngôi đình trên một khúc đê gần đó, quan phụ mẫu vẫn ung dung cùng các quan đánh bài. Có người báo đê vỡ, ngài vẫn thản nhiên quát mắng. Cuối cùng, khi quan ù ván bài thật to, cũng là lúc "khắp mọi nơi miền đó, nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết, kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn". 4. Phân tích. a) Mục đích: Rèn kĩ năng đọc, phân tích nhân vật, nghệ thuật tương phản, miêu tả hành động, tâm lí nhân vật. b) Nội dung: - HS tóm tắt được những tình tiết, nội dung của truyện: phân tích được nghệ thuật đối lập giữa nhân vật quan phụ mẫu, nha phủ với nhân dân. - Tìm hiểu nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật. c) Sản phẩm: Học sinh khai thác văn bản, trả lời câu hỏi, báo cáo sản phẩm thảo luận và chia sẻ ý kiến cá nhân. d) Tổ chức thực hiện Dự kiến sản phẩm đạt được Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: a. Nghệ thuật tương phản trong - Giao nhiệm vụ cho các nhóm - phiếu học xây dựng cảnh dân và quan hộ đê. tâp1. - Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan sát, khích lệ HS. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe câu hỏi, làm việc cá nhân, nhóm, suy nghĩ, trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận: - Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận. - Các nhóm khác tham gia ý kiến. - Nhận xét, rút kinh nghiệm. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Gọi HS nhận xét ý kiến của bạn, thống nhất. - GV tổng hợp - kết luận. Dân Tương phản Quan
- TRƯỜNG THCS DUY TÂN HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN TỔ KHXH Lê Văn Cường - Hàng trăm nghìn con người Cảnh hộ đê - Đèn thắp sáng trưng, kẻ hầu hết sức giữ gìn, kẻ thì thuổng, người hạ, quan uy nghi, chiễm người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ chện ngồi, người hầu gãi, kẻ vác tre, bì bõm dưới bùn hầu quạt, hầu điếu đóm, ngập quá khuỷu chân, lướt thướt như chuột lột - Tiếng người xao xác gọi - Bát yến hấp đường phèn, nhau, ai cũng mệt lử, trăm mang theo những đồ dùng đắt nghìn lo sợ đem thân hèn yếu tiền: ống thuốc bạc, đồng hồ mà đối sức với mưa to gió lớn vàng, - Chung quanh quan có nha lại ngồi hầu bài - Dân phu rối rít, trăm họ vất - Nhàn nhã chơi bài, lúc khoan, vả, lấm láp, gội gió tắm mưa lúc mau, cười nói vui vẻ, quan như đàn sâu, lũ kiến trên đê ung dung hai bên tả hữu nha lại =>Một cảnh nghìn sầu muôn nghiêm trang, lính hầu rầm rập, thảm. quan lớn đánh bài "Ù thông" => Cảnh sống an toàn, sa hoa, nhàn nhã, mải mê cờ bạc - Ngoài xa tiếng kêu vang Cảnh đê vỡ - Ván bài quan đã chờ: ngài xơi trời, dậy đất, tiếng người kêu bát yến, ngồi khểnh vuốt râu, rầm rĩ, càng nghe càng lớn, mắt trông vào đĩa nọc, điềm tiếng trâu bò kêu vang tứ phía nhiên, lăm le chờ bài " Ù" - Người nhà quê mình mẩy - Có người khẽ nói làm ngài lấm láp, tất tả chạy vào thở cau mặt không ra lời - Đê vỡ dân trôi, kẻ sống - Nghe tin đê vỡ, quan đỏ mặt không chỗ ở, kẻ chết không tía tai quát và tiếp tục chờ ván nơi chôn, lênh đênh mặt bài "Ù" - Quan vỗ tay xuống nước, chiếc bóng bơ vơ. xập kêu to vội vàng xòe bài miệng vừa cười vừa nói Nhận xét về dụng ý của tác giả khi xây dựng cảnh tương phản: Phép tương phản, tăng tiến làm nổi rõ tính cách bất nhân, thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm, coi thường tài sản, tính mạng nhân dân của quan phủ và tình cảm thảm thương, muôn sầu, nghìn khổ của người dân. Tiết 2 b. Nghệ thuật tăng cấp trong xây dựng bối cảnh và nhân vật a) Mục đích: Rèn kĩ năng đọc, phân tích nhân vật, nghệ thuật tương phản, miêu tả hành động, tâm lí nhân vật. b) Nội dung: - HS tóm tắt được những tình tiết, nội dung của truyện: phân tích được nghệ thuật đối lập giữa nhân vật quan phụ mẫu, nha phủ với nhân dân. - Tìm hiểu nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật.
- TRƯỜNG THCS DUY TÂN HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN TỔ KHXH Lê Văn Cường c) Sản phẩm: Học sinh khai thác văn bản, trả lời câu hỏi, báo cáo sản phẩm thảo luận và chia sẻ ý kiến cá nhân. d) Tổ chức thực hiện Dự kiến sản phẩm đạt được Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - Giao nhiệm vụ cho các nhóm - phiếu học tâp 2. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe câu hỏi, làm việc cá nhân, nhóm, suy nghĩ, trả lời. - Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan sát, khích lệ HS. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận: - Học sinh khai thác văn bản, trả lời câu hỏi, báo cáo sản phẩm thảo luận và chia sẻ ý kiến cá nhân. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Gọi HS nhận xét ý kiến của bạn, thống nhất. - GV tổng hợp - kết luận. Đối tượng miêu Tăng cấp Nhận xét tả Cảnh thiên nhiên - Mưa mỗi lúc một nhiều: Trời - Thể hiện thời tiết sự mưa và nguy cơ đê vỡ mưa tầm tã gió, lũ lụt khó khăn do - Nước sông mỗi lúc một dâng thiên nhiên gây ra cao: Nước sông Nhị Hà lên to quá, nước cứ cuòn cuộn bốc lên Sự vất vả căng - Âm thanh mỗi lúc một ầm ĩ: - Thể hiện sự nhốn nháo, thẳng của nhân Tiếng trống, tiếng tù và, tiếng ốc ầm ĩ, sự khó khăn mệt dân hộ đê thổi vô hồi, tiếng người xao xác nhọc, sức chống chọi vủa gọi nhau sang hộ người dân vật lộn với cơn - Sức người mỗi lúc một đuối: lũ Tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ nhưng xem chừng ai cũng mệt lử cả rồi
- TRƯỜNG THCS DUY TÂN HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN TỔ KHXH Lê Văn Cường Mức độ ham mê - Mê bài bạc bỏ ban trách nhiệm - Thể hiện sự vô trách cờ bạc của quan của mình nhiệm của quan dân thời phủ - Mê đến mức bên ngoài ầm ĩ mà bấy giờ. Những kẻ lòng vẫn ung dung, thản nhiên lang dạ thú coi thường - Có tin đê vỡ còn thoè ơ quát nạt. sinh mạng con người. - Khi quan ù ván bài to, nhân dân lâm vào cánh lũ lụt thảm thê ngàn sầu - GV bình: Tác giả đã thành công trong việc kết hợp hai phép tương phản và tăng cấp trong việc vạch trần bản chất "lòng lang dạ thú" của tên quan phủ trước sinh mạng của người dân. Bởi sự kết hợp của nghệ thuật tương phản và tăng cấp đã tố cáo và phê phán hành động ham mê bài bạc và vô trách nhiệm của viên quan. Sự đối lập giữa tình huống vỡ đê người dân hối hả ngược xuôi trong cơn mưa lớn với hi vọng cứu để, cứu chính cuộc sống của mình trong khi viên quan ung dung tự tại trên chỗ cao, nắng không tới đầu, nước không tới chân đã khắc họa một cách chân thực cuộc sống cơ cực của nhân dân lúc bấy giờ và sự vô trách nghiệm của quan lại địa phương. Nếu viên quan chỉ ham đánh bạc thì đó là thói xấu trong sinh hoạt của cá nhân y. Nhưng y đánh bạc khi làm công vụ, cụ thể là khi đi hộ đê, liên quan đến tính mạng và tài sản của dân chúng thì đó là sự vô trách nhiệm. Y thắng ván bài đã chờ thì y sung sướng là lẽ thường tình. Nhưng y thắng bài khi đê vỡ, y sướng khi bao người dân khổ sở, cùng cực thì sự vui mừng của y là một hành động phi nhân tính của kẻ lòng lang dạ thú. Chính sự kết hợp này đã làm cho tính chất tố cáo và phê phán thêm sâu sắc làm nên giá trị hiện thực, bộ mặt của xã hội thực dân lúc bấy giờ. 5. Tổng kết a) Mục đích: Nắm bắt được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản b) Nội dung: Những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật. c) Sản phẩm: Học sinh khai thác văn bản, trả lời câu hỏi, báo cáo sản phẩm thảo luận và chia sẻ ý kiến cá nhân. d) Tổ chức thực hiện Dự kiến sản phẩm đạt được Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập a. Nghệ thuật: Tình tiết hấp dẫn - Khái quát những đặc sắc nội dung và nghệ - Xây dựng nhân vật độc đáo. thuật của truyện. - Kết hợp tương phản và tăng cấp - Nêu ý của truyện. b. Nội dung: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập • - Giá trị hiện thực: - HS nghe câu hỏi, làm việc cá nhân, nhóm,• +Quan lại han chơi, hưởng thụ, coi suy nghĩ, trả lời. thường tài sản, tính mạng của nhân Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận: dân. - Học sinh trả lời câu hỏi, báo cáo sản phẩm• + Cuộc sống thê thảm, khốn cùng thảo luận và chia sẻ ý kiến cá nhân. của người dân Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện• - Giá trị nhân đạo: nhiệm vụ • + Niềm cảm thương của tác giả - Gọi HS nhận xét ý kiến của bạn, thống trước cảnh sống lầm than, cơ cực nhất. của người dân do thiên tai
- TRƯỜNG THCS DUY TÂN HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN TỔ KHXH Lê Văn Cường - GV tổng hợp - kết luận. • + Tố cáo, lên án thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại lòng lang dạ sói đương thời. * Ghi nhớ: SGK tr83 3. Hoạt động 3: Hoạt động Luyện tập a) Mục đích: Thực hành làm các bài tập để hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được và rèn luyện, phát triển kỹ năng. b) Nội dung: Hệ thống bài tập tự luận. c) Sản phẩm: Bài làm tự luận của học sinh. d) Tổ chức thực hiện Dự kiến sản phẩm đạt được Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Bài tập 1: (1) Những hình thức ngôn ngữ đã được vận HS điền phiếu HS dụng trong truyện Sống chết mặc bay là gì? Bài tập 2: Xác định những hình thức ngôn ngữ đã - Tên bài sống chết mặc bay, xuất được sử dụng trong truyện Sống chết mặc phát từ câu tục ngữ Sống chết mặc bay và nêu tác dụng của chúng - Phiếu bài bay, tiền thầy bỏ túi. tập. - Nhan đề lên án thái độ vô trách (2) Ý nghĩa nhan đề “Sống chết mặc bay”? nghiêm của những kẻ cầm quyền, (3) Triển khái câu chủ đề sau thành đoạn chỉ biết ích kỉ hưởng lợi cho riêng văn nghị luận khoảng 10 câu: Văn bản mình. "Sống chết mặc bay" của tác giả Phạm Duy Bài tập 3: Tốn đã nói lên sự độc ác, vô lương tâm, vô - HS làm theo hướng dẫn của giáo trách nhiệm, thích hưởng lợi của tên quan viên phụ mẫu. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe câu hỏi, làm việc cá nhân, nhóm, suy nghĩ, trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận: - Học sinh trả lời câu hỏi, báo cáo sản phẩm thảo luận và chia sẻ ý kiến cá nhân. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Gọi HS nhận xét ý kiến của bạn, thống nhất. - GV tổng hợp - kết luận. 4. Hoạt động 4: Vận dụng a) Mục tiêu: Giúp HS biết vận dụng kiến thức có trong bài học để giải quyết những vấn đề trong thực tế cuộc sống. b) Nội dung: - HS vận dụng kĩ năng đọc - hiểu văn bản để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. - HS vận dụng kĩ năng viết đoạn văn nghị luận. c) Sản phẩm học tập: - Đoạn văn nghị luận.
- TRƯỜNG THCS DUY TÂN HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN TỔ KHXH Lê Văn Cường d) Tổ chức thực hiện: (1) Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV phát phiếu bài tập. Mệnh lệnh từ trái tim: Trên dưới một lòng hướng về miềm Trung đang gồng mình chống thiên tai (2) Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ, hình thành và triển khai ý tưởng, tư duy độc lập (3) Báo cáo kết quả: GV gọi bất kì cá nhân nào trình bày kết quả. (4) Kết luận, đánh giá: - Hoạt động cá nhân: HS suy nghĩ trả lời. - GV tổng hợp. - Xem lại nội dung tiết kiểm tra giữa kì, chỉ ra những ưu, nhược điểm của bản thân mình trong bài viết đó và dự kiến hướng khắc phục.
- TRƯỜNG THCS DUY TÂN HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN TỔ KHXH Lê Văn Cường
- TRƯỜNG THCS DUY TÂN HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN TỔ KHXH Lê Văn Cường Tuần 28 - Tiết 111: Ngày soạn: /04/2021 Ngày dạy: /04/2021 TRẢ BÀI KIỂM TRA GIỮA KÌ II Môn học: Ngữ văn; lớp 7B Thời gian thực hiện: 1 tiết I. MỤC TIÊU - Hiểu và nhận ra những ưu điểm, nhược điểm trong bài viết của mình và biết cách sửa lỗi đó. Điều chỉnh quá trình dạy học. - Củng cố cho h/s về cách xây dựng cốt truyện, n/v, sự việc , lời văn, bố cục của văn bản tự sự. Rèn kỹ năng tự chữa bài. - Bồi dưỡng ý thức tự giác, tích cực của Hs. * Phát triển năng lực: Hiểu và sử dụng ngôn ngữ phù hợp, có hiệu quả trong giao tiếp theo 4 kỹ năng đọc, viết, nghe, nói. II. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU Tập bài của học sinh đã chấm và nhận xét. III. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC - Trao đổi, thảo luận. D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC I. ĐỀ BÀI: Phát bài cho HS - Gv công bố đáp án II.HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT. 1. Phần đọc - hiểu: + Đối chiếu với đáp án, đnáh gia sưu nhược điểm của bản thân. 2. Phần làm văn: Câu 1. -Hình thức: - Nội dung: - Câu 2. - Văn bản em viết về chủ đề gì? Em đã triển khai chủ đề bằng những luận điể,luận cứ nào? - Cách sáp xếp bố cục đã thể hiện được tính thống nhất chủ đề của văn bản chưa? - Bài viết gồm mấy đoạn? Mỗi đoạn có đảm bảo dấu hiệu hình thức và trình bày một vấn đề?? - Theo em mức độ bài viết với số điểm cô giáo đánh giá đã hợp lí chưa? ý kiến của em? III.PHẦN NHẬN XÉT CHUNG: 1. Ưu điểm 2. Nhược điểm:
- TRƯỜNG THCS DUY TÂN HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN TỔ KHXH Lê Văn Cường IV. CHỮA LỖI: Đọc lại phần nhận xét của giáo viên, thấy ưu khuyết điểm chính bài viết. 1.Chữa lỗi chung: + Lỗi chính tả: - Chữa lỗi cá nhân : 2- Lỗi chưa chấm câu: + Tự chữa các lỗi trong bài. + Trao đổi bài với bạn cùng thảo luận. 3. Đọc bài có điểm cao : V. KẾT QUẢ: Lớp Sĩ số Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm 3 - 4 VI. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: - GV củng cố kiến thức bài học, hướng dẫn HS đọc tài liệu tham khảo. - HS Xem lại bài làm- Chuẩn bị bài “ Ca Huế trên sông Hương”: Xem một số làn điệu ca Huế trên mạng Internet.
- TRƯỜNG THCS DUY TÂN HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN TỔ KHXH Lê Văn Cường Tuần 28 Ngày soạn: 22/3/2021 Tiết 112, 113 - Tập làm văn: Ngày dạy: 02, 03/4/2021 LUYỆN TẬP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH Môn học: Ngữ văn; lớp 7B Thời gian thực hiện: 2 tiết I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Củng cố những hiểu biết về cách làm bài văn lập luận giải thích vận dụng được những hiểu biết đó vào việc làm một bài văn giải thích cho một nhận định, một ý kiến về vấn đề quen thuộc với đời sống của các em. - Vận dụng kiến thức viết bài tập làm văn giải thích. 2. Năng lực: a. Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác. b. Năng lực chuyên biệt: - Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết các phần, đoạn trong bài văn giải thích. - Viết được đoạn văn giải thích. 3. Phẩm chất: - Chăm học, chăm làm: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân. Ý thức được ý nghĩa quan trọng của văn nghị luận để học tập nghiêm túc hơn. - Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với đất nước, II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU. 1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu power point, màn hình, máy tính, 2. Học liệu: Sách giáo khoa, kế hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Hoạt động 1: Mở đầu a) Mục tiêu: Giúp học sinh huy động những hiểu biết về cách làm bài văn LLGT để kết nối vào bài học, tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh. b) Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết qua thực hiện nhiệm vụ GV giao c) Sản phẩm: Phần kiến thức cũ của HS d) Tổ chức thực hiện Dự kiến sản phẩm đạt được Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - Các bước làm bài văn giải - GV đưa ra câu hỏi: “Khi làm bài văn nghị luận thích: giải thích em thường thực hiện những bước nào? + Tìm hiểu đề, tìm ý Bỏ những bước nào? Khi bỏ như vậy em có gặp + Lập dàn bài khó khăn gì ko? + Viết bài - GV nêu câu hỏi, HS trao đổi với bạn trong bàn + Đọc, sửa chữa cặp đôi để trả lời câu hỏi sau đó trình bày trước - Bước HS thường bỏ qua có lớp thể là lập dàn ý Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- TRƯỜNG THCS DUY TÂN HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN TỔ KHXH Lê Văn Cường - HS thảo luận, trình bày, nhận xét lẫn nhau - Khó khăn: không biết trình - Học sinh: làm việc cá nhân → trao đổi với bạn bày các ý theo trình tự nào cho cặp đôi phù hợp, bài viết dễ bị lủng - Giáo viên quan sát, động viên, hỗ trợ khi học củng, thiếu sức thuyết phục. sinh cần. Bước 3: báo cáo kết quả và thảo luận - GV yêu cầu 2 cặp đôi lên trình bày sản phẩm, 2 cặp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung. - GV nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, dẫn dắt vào bài học: Tiết trước các em đã biết cách làm bài văn lập luận giải thích. Tiết này chúng ta sẽ cùng thực hành cách làm đó 2. Hoạt động 2: Hoạt động Luyện tập Cho đề văn sau: Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ nhân loại. Hãy giải thích nội dung câu nói trên. 1. Tìm hiểu đề và tìm ý: a) Mục đích: Nắm được mục đích của việc tìm hiểu đề, tìm ý và kĩ năng tìm hiểu đề, tìm ý trong bài văn nghị luận giải thích. b) Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết qua thực hiện nhiệm vụ theo hệ thống câu hỏi khai thác bài tập SGK c) Sản phẩm: Phần làm việc và câu trả lời của HS để cho ra dàn ý cho đề bài sgk d) Tổ chức thực hiện Dự kiến sản phẩm đạt được Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học * Tìm hiểu đề: tập - Kiểu bài: Giải thích. (1) Xác định kiểu bài và nội dung của - ND: giải thích vai trò của sách đối với đề văn trên? trí tuệ con ngời. (2) Xây dựng ý cho đề văn trên? * Tìm ý: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí - HS nghe câu hỏi, làm việc cá nhân, tuệ nhân loại nhóm, suy nghĩ, trả lời. + “Ngọn đèn sáng": Đối lập với bóng tối. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo "Ngọn đèn sáng" rọi chiếu, soi đường, luận: đưa con người ra khỏi chỗ tối tăm. - Học sinh trả lời câu hỏi, báo cáo sản + "Ngọn đèn sáng bất diệt" là ngọn đèn phẩm thảo luận và chia sẻ ý kiến cá sáng không bao giờ tắt nhân. → Ý nghĩa: Sách là nguồn sáng bất diệt Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện được thắp lên từ trí tuệ của con người. nhiệm vụ Sách là kết tinh trí tuệ của con người. Nói - Gọi HS nhận xét ý kiến của bạn, cách khác, những gì tinh tuý nhất trong thống nhất. sự hiểu biết của con người chính ở trong - GV tổng hợp - kết luận. sách. Có thể liên hệ với các câu danh ngôn sau:
- TRƯỜNG THCS DUY TÂN HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN TỔ KHXH Lê Văn Cường - Chính từ sách mà những người khôn ngoan tìm được sự an ủi khỏi những rắc rối của cuộc đời - Cuộc đời ta thay đổi theo hai cách: qua những người ta gặp và qua những cuốn sách ta đọc. 2. Lập dàn ý: a) Mục đích: Nắm được mục đích của việc lập dàn ý và kĩ lập dàn ý trong bài văn nghị luận giải thích. b) Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết qua thực hiện nhiệm vụ theo hệ thống câu hỏi khai thác bài tập SGK c) Sản phẩm: Phần làm việc và câu trả lời của HS để cho ra dàn ý cho đề bài sgk d) Tổ chức thực hiện Dự kiến sản phẩm đạt được Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học a. Mở bài: Giới thiệu Giải thích sách là tập ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con - GV yêu cầu HS lập dàn ý cho đề văn người trên? b. Thân bài: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập * Giải thích câu nói: - HS nghe câu hỏi, làm việc cá nhân, - Sách là: Kho tàn kiến thức vô cùng quý nhóm, suy nghĩ, trả lời. giá, là một tài sản chứa đựng những tâm Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo tư tình cảm, chứa đựng sự hiểu biết và sự luận: nghiên cứu về con người, cuộc sống, tâm - Học sinh trả lời câu hỏi, báo cáo sản tư tình cảm, sách còn là một tài sản quý phẩm thảo luận và chia sẻ ý kiến cá giá của người cha mẹ của nó, bên cạnh đó nhân. sách còn là người bạn vô cùng thân Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện thiết, . nhiệm vụ - Ngọn đèn sáng: Sách soi đường cho - Gọi HS nhận xét ý kiến của bạn, chúng ta đi, cho chúng ta tiếp bước những thống nhất. kiến thức. - GV tổng hợp - kết luận. * Khằng định đây là câu nói đúng. Tác dụng của sách tốt: - Giúp ta thư giãn, thoải mái - Giúp ta có những kiến thức, hiểu biết về cuộc sống, - Giúp ta có kiến thức rộng hơn - Giúp chúng ta tiếp nhận những giá trị mà cuộc sống không có - Là kho tàng tri thức: Về thế giới tự nhiên, về đời sống con người, về kinh nghiệm sản xuất - Là sản phẩm tinh thần: Sản phẩm của nền văn minh nhân loại, kết quả của quá trình lao động trí tuệ lâu dài, hàng hóa có giá trị đặc biệt
- TRƯỜNG THCS DUY TÂN HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN TỔ KHXH Lê Văn Cường - Là người bạn tâm tình gần gũi: Giúp ta hiểu điều hay lẽ phải trong đời, làm cho cuộc sống tinh thần thêm phong phú - Sách giúp ta hiểu biết về mọi lĩnh vực: Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội * Mở rộng: - Sách ghi lại hiểu biết của con người. Nhờ đó mà tri thức của nhân loại truyền lại cho đời sau. - Chỉ có những cuốn sách tốt mới thực sự có giá trị. + Chính từ sách mà những người khôn ngoan tìm được sự an ủi khỏi những rắc rối của cuộc đời + Cuộc đời ta thay đổi theo hai cách: qua những người ta gặp và qua những cuốn sách ta đọc. * Liên hệ bản thân: - Chăm đọc sách - Chọn sách bổ ích để đọc - Làm theo điều tốt trong sách c. Kết bài: Tầm quan trọng của sách đối với mỗi con người Tiết 2 3. Viết bài: a) Mục đích: - HS biết vận dụng dàn ý trên để triển khai thành bài văn - Rèn kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào viết bài b) Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết qua thực hiện nhiệm vụ theo hệ thống câu hỏi khai thác. c) Sản phẩm: Phần làm việc và câu trả lời của HS để cho ra dàn ý cho đề bài sgk d) Tổ chức thực hiện Dự kiến sản phẩm đạt được Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS viết các đoạn văn theo yêu cầu cho đề văn trên? + N1: Viết MB, KB cho đề bài trên + N2: Giải thích câu nói + N3: Tại sao sách là ngọn đèn sáng bất diết + N4: Làm thế nào để sách mãi là ngọn đèn sáng? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- TRƯỜNG THCS DUY TÂN HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN TỔ KHXH Lê Văn Cường - HS nghe câu hỏi, làm việc cá nhân, nhóm, suy nghĩ, trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận: - Học sinh trả lời câu hỏi, báo cáo sản phẩm thảo luận và chia sẻ ý kiến cá nhân. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Gọi HS nhận xét ý kiến của bạn, thống nhất. - GV tổng hợp - kết luận. THAM KHẢO: Đoạn mở bài: Có những người đã nhìn sách bằng cặp mắt vô hồn nhìn những tập giấy vô tri vô giác. Nhưng lại có bao người đã dành cho sách những lời ngợi ca vô cùng đẹp đẽ. Một nhà văn có nói: "Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người". Đoạn thân bài: Vậy sách là gì? Có thể nói sách là một trong những điều kì diệu nhất mà nhân loại đã sáng tạo ra. Từ hàng nghìn năm trước, khi chưa có chữ viết, chưa có giấy bút thì con người đã nghĩ đến tác dụng của sách và đã có những hình thức đầu tiên của sách, ởTrung Quốc, Ấn Độ, Hi Lạp, la Mã những mẫu tự cổ, những hình vẽ có tính quy ước được khắc trên xương thú, mai rùa, trên vách đá hoặc những văn ban cổ được ghi chép trên thẻ tre, trên da dê thuộc Sách là kho tàn kiến thức vô cùng quý giá, là một tài sản chứa đựng những tâm tư tình cảm, chứa đựng sự hiểu biết và sự nghiên cứu về con người, cuộc sống, tâm tư tình cảm, sách còn là một tài sản quý giá của người cha mẹ của nó, bên cạnh đó sách còn là người bạn vô cùng thân thiết, . Vậy còn ngon đèn sáng là gì? Ngọn đèn sáng": đối lập với bóng tối. "Ngọn đèn sáng" rọi chiếu, soi đường, đưa con người ra khỏi chỗ tối tăm. Câu nói trên có ý nghĩa sách là nguồn sáng bất diệt được thắp lên từ trí tuệ của con người. Sách là kết tinh trí tuệ của con người. Nói cách khác, những gì tinh tuý nhất trong sự hiểu biết của con người chính ở trong sách. Câu nói trên hoàn toàn đúng. Sách là kho tàng chứa đựng những khám phá, hiểu biết và phản ánh đời sống vật chất, tinh thần đa dạng, phong phú của con người. Tất cả nhữnggì đã xảy ra trong lịch sử phát triển của nhân loại mà con người cảm thấy cần lưu giữ, truyền đạt lại cho các thế hệ sau đều được ghi vào sách. Trong cuộc sống, nếu như không có sách để cung cấp những kiến thức mới lạ và đểgiải trí sau những giờ phút học tập và làm việc căng thẳng thì chúng ta sẽ ra sao? Quả là nhờ có sách mà tầm hiểu biết của chúng ta ngày càng được mở rộng, nâng cao. Những cuốn sách nhỏ bé mang đến cho chúng ta bao điều lớn lao, mới mẻ và thú vị. Đến với sách, chúng ta không chỉ biết được những việc xảy ra hàng ngày trên khắp thế giới mà còn biết được cả những sự kiện đã xảy ra từ thời xa xưa của lịch sử loài người. Sách còn là hướng dẫn viên tận tình, năng động, sẵn sàng đưa ta du lịch khắp nơi, đến với những danh lam thắng cảnh, những kì quan nổi tiếng.