Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Chủ đề: Tích hợp
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Chủ đề: Tích hợp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_7_chu_de_tich_hop.doc
Nội dung text: Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Chủ đề: Tích hợp
- CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP NGỮ VĂN 7 ( KI I) PHẦN I: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ . A. CƠ SỞ LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ . - Căn cứ vào “Công văn 3280/BGD ĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT, ngày 27 tháng 8 năm 2020 để xây dựng chủ đề tích hợp văn bản - làm văn trong học kì I. - Chủ đề góp phần giúp học sinh học thấy được mối quan hệ giữa học văn bản và làm văn trong nhà trường. Qua các hoạt động học tập, học sinh biết thể hiện lòng biết ơn với những người có công với nước; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; bảo vệ di sản văn hóa, di tích lịch sử, nghĩa vụ bảo vệ Tổ Quốc. Biết bày tỏ suy nghĩ, hành động của bản thân một cách cụ thể và thiết thực. -Tích hợp kiến thức đọc hiểu văn bản và kĩ năng thực hành nghe- nói- viết trong mỗi bài học tạo hứng thú học tập cho học sinh. Các em có cái nhìn hoàn chỉnh và thấy được mối liên hệ giữa các môn học. Từ đó có ý thức tìm tòi, học hỏi và vận dụng kiến thức đã học vào đòi sống sinh động. -Các văn bản truyện truyền thuyết được sử dụng trong hoạt động đọc hiểu sẽ trở thành nguồn ngữ liệu để hướng dẫn HS tiếp thu các tri thức cơ bản về tiếng Việt và cách sử dụng tiếng Việt, cách tạo lập các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt. B. THỜI GIAN DỰ KIẾN : Tuần Tiết Bài dạy Ghi chú 1 1 Những vấn đề chung về chủ đề Cổng trường mở ra 2 -Mẹ tôi 2 3.4 -Cuộc chia tay của những con búp bê 5 Liên kết trong văn bản 6 Bố cục trong văn bản 7 - Luyện tập - Tồng kết chủ đề- Kiểm tra đánh giá 8 Tổng kết, kiểm tra đánh giá chủ đề C. MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ: I. MỤC TIÊU CHUNG -Dạy học theo vấn đề hay chủ đề tích hợp là khai thác sự liên quan, gần gũi ở nội dung kiến thức và khả năng bổ sung cho nhau giữa các bài học cho mục tiêu giáo dục chung. Các tiết học chủ đề Gv không tổ chức thiết kế kiến thức, thông tin đơn lẻ, mà phải hình thành ở học sinh năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ chức sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa. -Thông qua dạy học tích hợp, học sinh có thể vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập hàng ngày, đặt cơ sở nền móng cho quá trình học tập tiếp theo; cao hơn là có thể vận dụng để giải quyết những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống hàng ngày; - Thông qua việc hiểu biết về thế giới tự nhiên bằng việc vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu giúp các em ý thức được hoạt động của bản thân, có trách nhiệm với chính mình, với gia đình, nhà trường và xã hội ngay trong cuộc sống hiện tại cũng như tương lai sau này của các em; - Đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Phát triển ở các em tính tích cực, tự lập, sáng tạo để vượt qua khó khăn, tạo hứng thú trong học tập. 1
- - Thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến thức, kỹ năng khác nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp. - Lựa chọn những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần cho học sinh thực hiện được các hoạt động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày, làm cho học sinh hòa nhập vào thế giới cuộc sống. II. MỤC TIÊU CỤ THỂ CHỦ ĐỀ 1. Kiến thức/ kỹ năng/ thái độ 1.1.Đọc- hiểu 1.1.1. Đọc hiểu nội dung: Hiểu được tính thời sự, tính thiết thực về nội dung của nhóm bài vnhật dụng.Hiểu được nội dung của ba văn bản nhật dụng trong chủ đề: vai trò của gia đình, nhà trường và xã hội trong sự phát triển của trẻ thơ. 1.1.2. Đọc hiểu hình thức: Nắm được cốt truyện, nhân vật, sự kiện, một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu của mỗi văn bản.Nhận biết nghệ thuật sử dụng các phương thức biểu đạt linh hoạt trong văn bản để đạt mục đích giao tiếp. 1.1.3. Liên hệ, so sánh, kết nối: Từ hiểu về nội dung- hình thức văn bản, liên hệ tới các tác phẩm cùng chủ đề, các tình huống có ý nghĩa giáo dục ngoài cuộc sống. ( Đọc vượt dòng) 1.1.4. Đọc mở rộng:tìm đọc một số truyện hiện đại có cùng đề tài, chủ đề.Tìm hiểu trách nhiệm mỗi bản thân với việc thể hiện tình cảm trân quí với những bậc phụ huynh, thầy cô và xã hội. 1.2.Viết: -Thực hành viết: Viết được bài văn tự sự có bộ cục hợp lí, mạch lạc, có liên kết và thể hiện thái đọ, tình cảm của bản thân. 1.3. Nghe - Nói - Nói: kể lại truyện theo h thpống sự biệc, theo bố cục. Nêu nhận xét về nội dung và nghệ thuật những văn bản được học -Nghe:Tóm tắt kết hợp ghi chép được nội dung trình bày của thầy và bạn. -Nói nghe tương tác: Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu một vài đề xuất dựa trên các ý tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận. 2.Phát triển phẩm chất, năng lực 2.1.Phẩm chất chủ yếu: - Nhân ái: Qua tìm hiểu văn bản, HS biết tôn trọng, yêu thương mọi người xung quanh, trân trọng và bảo vệ tình gia đình, tình thầy trò, biết sống hiếu thảo, ân nghĩa, - Chăm học, chăm làm: HS có ý thức vươn lên trong học tập để bày tỏ tình cảm với thầy cô, bố mẹ một cách cụ thể và thiết thực. Biết vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân. Chủ động trong mọi hoàn cảnh, biến thách thức thành cơ hội để vươn lên. Luôn có ý thức học hỏi không ngừng để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, trở thành công dân toàn cầu. -Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với đất nước, dân tộc để sống hòa hợp với môi trường. 2.2. Năng lực 2.2.1.Năng lực chung: -Năng lực tự chủ và tự học: sự tự tin và tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống, khả năng suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức, tự học và tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân. 2
- -Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận, lập luận, phản hồi, đánh giá về các vấn đề trong học tập và đời sống; phát triển khả năng làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả hợp tác. -Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau. 2.2.2. Năng lực đặc thù: -Năng lực đọc hiểu văn bản: Cảm nhận vẻ đẹp của hình ảnh, chi tiết nghệ thuật, . Có phương pháp tìm hiểu vẻ đẹp tư tưởng của các nhân vật trong văn học. Hiểu bức thông điệp mà nhà văn gợi ra từ cuộc sống. - Năng lực tạo lập văn bản: Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản; trình bày dễ hiểu các ý tưởng ; có thái độ tự tin khi nói; kể lại mạch lạc câu chuyện; biết chia sẻ ý tưởng khi thảo luận ý kiến về bài học. - Năng lực thẩm mỹ: nhận ra những giá trị thẩm mĩ .Trình bày được cảm nhận và tác động của tác phẩm đối với bản thân. Vận dụng suy nghĩ và hành động hướng thiện. Biết sống tốt đẹp hơn. D. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP. 1. Bảng mô tả các mức độ nhận thức theo định hương phát triển năng lực VẬN DỤNG NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU Vận dụng thấp Vận dụng cao - Nhận bết về văn bản -Thấy được tình cảm - Có kĩ năng Đọc – - Liên hệ vận nhật dụng sâu sắc của người mẹ hiểu một văn bản viết dụng khi viết một - Tóm tắt, phân đoạn đối với con thể hiện dưới hình thức một bức bài văn biểu cảm được các văn bản nhật trong một tình huống thư. về đề tài gia đình, dụng. đặc biệt: đêm trước - Phân tích một số chi nhà trường -Nhận biết được tình ngày khai trường. tiết nghệ thuật đặc sắc. - Năng lực bày yêu thương, sự quan - Hiểu được những tình Vận dụng so sánh một tỏ quan điểm về tâm của cha mẹ với cảm cao quý, ý thức số đặc điểm của văn vấn đề cuộc sống từng bước trưởng trách nhiệm của gia bản đặt ra trong tác thành của con. đình đối với trẻ em – - Vận dụng hiểu biết phẩm. -Qua bức thư của một tương lai nhân loại. những tình huống liên - Vận dụng kiến người cha gửi cho đứa - Hiểu được giá trị của môn cơ bản như: vai thức bài học giải con mắc lỗi với mẹ, nhứng hình thức biểu trò của nhà trường, quyết vấn đề hiểu tình yêu thương, cảm chủ yếu trong một trách nhiệm của học trong đời sống. kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng văn bản nhật dụng. sinh Thể hiện trách đối với mỗi người. - Hiểu được hoàn - Đọc – hiểu văn bản nhiệm của bản - Tình cảm anh em cảnh éo le và tình cảm, truyện, đọc diễn cảm thân với đất ruột thịt thắm thiết, sâu tâm trạng của các nhân lời đối thoại phù hợp nước. nặng và nỗi đau khổ vật trong truyện để với tâm trạng của các - Thấy được mối của những đứa trẻ thấy trách nhiệm của nhân vật. quan hệ và sức không may rơi vào mỗi thành viên trong - Kể truyện theo bố cục sống bền vững hoàn cảnh bố mẹ li dị. giữ gìnhạnh phúc gia hoặc ngôi kể mới của những giá trị - Đặc sắc nghệ thuật đình. văn hoá truyền của văn bản. thống 3
- - Hiểu về khái niệm - Hiểu rõ liên kết là - Biết vận dụng những - Viết được đoạn liên kết trong văn một trong những đặc hiểu biết về liên kết văn tự sự về một bản.Yêu cầu về liên tính quan trọng nhất vào việc đọc – hiểu và sự việc mang tình kết trong văn bản. của văn bản. tạo lập văn bản. thời sự. - Nhận biết và phân - Có những hiểu biết - Viết các đoạn văn, bài -Viết được bài tích liên kết của các bước đầu về mạch lạc văn có tính liên kết. văn tự sự theo hệ văn bản. trong văn bản và sự cần -Kể miệng được một sự thống sự việc hợp - Bước đầu xây dựng thiết phải làm cho văn việc hoặc bài văn ngắn lý. được những bố cục bản có mạch lạc. giới thiệu về bản thân, - Vận dụng kiến rành mạch, hợp lý cho - Hiểu tầm quan trọng gia đình, bạn bè thức về bố cục các bài làm và yêu cầu của bố cục - Vận dụng kiến thức trong việc đọc – - Nhận biết, chỉ ra bố trong văn bản; trên cơ về mạch lạc trong văn hiểu văn bản, xây cục trong văn bản. sở đó, có ý thức xây bản vào đọc – hiểu văn dựng bố cục cho dựng bố cục khi tạo lập bản và thực tiến tạo lập một văn bản nói văn bản. văn bản viết, nói. (viết) cụ thể. 2.Tiêu chí đánh giá được xác định ở 4 mức độ theo định hướng phát triển năng lực NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU VẬN DỤNG Mức độ thấp Mức độ cao - Thế nào là văn -Trong đêm trước -Em hiểu thế nào về hình1. -Viết một đoạn văn bản nhật dụng? ngày khai trường ảnh “thế giới kì diệu” trong ngắn (từ 3-5 câu) -Tóm tắt cốt của con, tâm trạng câu nói của người mẹ “Đi đảm bảo tính liên truyện, nắm vững của người mẹ và đứa đi con, hãy can đảm lên, kết với chủ đề “Mẹ nhân vật? con khác nhau như thế giới này là của con, tôi”. Dựa vào nội dung thế nào? bước qua cánh cổng trường - Qua câu chuyện câu chuyện Cuộc -Từ văn “ Cổng là một thế giới kì diệu sẽ này, tác giả đã đề chia tay của trường mở ra”, em mở ra”? cập đến những nội những con búp thấy vai trò của nhà -Viết đoạn văn có câu chủ dung nào về quyền bê, cùng bàn luận trường với cuộc đời đề: Con phải hiểu việc học của trẻ em? để thực hiện của mỗi con người có vai trò vô cùng quan - Tìm đọc những những yêu cầu như thế nào? trọng đối với mỗi người và thông tin nói về sau: a. -Xác định nội dung sự phát triển của nhân loại. quyền trẻ em. Cùng - Liệt kê những chính và đặt nhan đề1. -Tìm đọc và chép lại một bình luận với người sự việc chính của cho mỗi đoạn văn bài thơ/ đoạn thơ hoặc một thân/ bạn bè về câu chuyện trên. đoặn văn hay viết về ngày quyền thực hiện - Truyện có -Nội dung hai đoạn khai trường.? Cùng trao đổi quyền trẻ em. những nhân vật văn có gì giống với với bạn bè về cái hay của -Hãy sưu tầm và nào? Nhân vật văn bản Cổng bài thơ/ đoạn thơ/ đoạn văn phân tích một ví dụ chính là ai? trường mở ra của Lý đó. thực tế để thấy rằng - Chi tiết nào Lan ? -Theo em, khi tạo lập văn nếu trong khi nói và trong truyện Các bạn trong nhóm bản để đảm bảo tính mạch viết, chúng ta không khiến em xúc cùng nhau xây dựng lạc cần lưu ý những gì? chú ý đến tính mạch động nhất? Vì đoạn văn với nội -Rút ra những bài học và lạc của văn bản thì 4
- sao? dung: Điều em liên hệ, vận dụng vào thực người nghe, người - Nêu ý nghĩa của mong muốn về gia tiễn cuộc sống của bản đọc sẽ không thuận câu chuyện. đình của mình.?Chỉ thân. lợi trong việc theo rõ: đoạn văn đã đảm -Câu chuyện Cuộc chia tay dõi, tiếp nhận nội - Những chi tiết bảo tính liên kết về của những con búp bê đã dung của văn bản . nào biểu hiện tâm nội dung và hình cho chúng ta thấy tình cảm -Các nhóm chuẩn bị trạng của người thức như thế nào? anh em chân thành, thắm bài nói trong mẹ? thiết. Em hãy tìm hiểu và khoảng 5 phút với - Chỉ ra được các -Hãy sắp xếp các kể lại một câu chuyện trong yêu cầu: Nêu cảm chi tiết nghệ thuật câu văn sau theo thứ thực tế cuộc sống về tình nhận của nhóm em -Thế nào là bố tự hợp lí để tạo cảm sâu nặng này. khi đọc xong cục văn bản? thành một đoạn văn -Kết nối: Nêu suy nghĩ của truyện Cuộc chia -Tìm bố cục một hoàn chỉnh bản thân khi nhận được sự tay của những con văn bản cụ thể? Sự sắp đặt nội dung quan tâm, chăm sóc của gia búp bê. - Thế nào là mạch các phần trong văn đình và được sự học tập, - Vẽ tranh, sáng tác lạc trong văn bản theo một trình vui chơi dưới mái trường. thơ, theo chủ đề bản? tự, một hệ thống - Xây dựng được nhân vật của truyện -Thế nào là liên rành mạch và hợp lí trong văn tự sự. - Nhập vai En -ni-cô kết trong văn được gọi là bố cục. -Xây dựng được hệ thống viết thư cho bố bản? Theo em, vì sao khi sự việc cho bài văn tự sự. - Đề xuất được giải - Có khả năng xây dựng văn bản, - Phân tích được tình pháp giải quyết tình tiếp cận vấn cần phải quan tâm huống; phát hiện được vấn huống đề ra. đề/vấn đề thực tới bố cục? đề đặt ra của tình huống - Thực hiện giải tiễn liên quan bài - Xác định được và liên quan. pháp giải quyết tình học. biết tìm hiểu các - Lập kế hoạch để giải huống và nhận ra sự thông tin liên quan quyết tình huống GV đặt phù hợp hay không đến tình huống trong ra. phù hợp của giải bài học. pháp thực hiện. - Câu hỏi định tính và định lượng: Câu tự luận trả lời ngắn, Phiếu làm việc nhóm. - Các bài tập thực hành: Hồ sơ (tập hợp các sản phẩm thực hành). Bài trình bày (thuyết trình, đóng vai, chuyển thể, đọc diễn cảm, ) Đ. CHUẨN BỊ : - Giáo viên:Sưu tầm tài liệu, lập kế hoạch dạy học . + Thiết kể bài giảng điện tử. + Chuẩn bị phiếu học tập và dự kiến các nhóm học tập. +Các phương tiện : Máy vi tính, máy chiếu đa năng +Học liệu:Video clips , tranh ảnh, bài thơ, câu nói nổi tiếng liên quan đến chủ đề. - Học sinh : - Đọc trước và chuẩn bị các văn bản SGK. + Sưu tầm tài liệu liên quan đến chủ đề. + Thực hiện hướng dẫn chuẩn bị học tập chủ đề của GV. II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC. 1.Phương pháp và kĩ thuật dạy học: -Kĩ thuật động não, thảo luận - Kĩ thuật trình bày một phút - Kĩ thụât viết tích cực: Hs viết các đoạn văn . 5
- - Gợi mở - Nêu và giải quyết vấn đề - Thảo luận nhóm - Giảng bình, thuyết trình 2.Phương tiện dạy hoc: -Sách giáo khoa, máy tính có kết nối mạng, máy chiếu -Bài soạn ( in và điện tử) PHẦN II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: KẾ HOẠCH BÀI HỌC NGỮ VĂN 7 CỔNG TRƯỜNG MỞ RA ( Lí Lan) Số tiết: 1 (1) Ngày soạn: Ngày dạy: A. MỤC TIÊU 1.Kiến thức: - HS hiểu được tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên nhi đồng. - Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản. - Đọc – hiểu văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ. - Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con. - Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm. 2.Năng lực: -Giải quyết vấn đề: Phát hiện và lí giải những vấn đề trong thực tiễn đời sống được gợi ra từ tác phẩm. -Năng lực sáng tạo: Phát hiện những nét nghĩa mới, giá trị mới của văn bản. -Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ: cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ, nhận ra những giá trị thẩm mĩ trong văn học, biết rung cảm, hướng thiện. - Hợp tác: tham gia hoạt động nhóm, điều chỉnh thái độ, cách ứng xử phù hợp. - Năng lực giao tiếp: Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp. Diễn đạt ý tưởng một cách tự tin; thể hiện được biểu cảm phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp. - Tự học: Nghiên cứu kiến thức và làm bài tập ở nhà. 3. Phẩm chất: - Nhân ái:Xác định rõ hơn trách nhiệm, tình cảm của mình với cha mẹ và mái trường. - Trung thực, trách nhiệm với bản thân và trong công việc. B. PHƯƠNG TIỆN VÀ HỌC LIỆU -Sách giáo khoa, máy tính có kết nối mạng, máy chiếu -Kế hoạch bài học (in - điện tử) - Tư liệu, hình ảnh - Phiếu học tập: PHIẾU HỌC TẬP Trao đổi trong nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ sau: *. Trong đêm trước ngày khai trường , tâm trạng của người mẹ và đứa con khác như thế nào? NGƯỜI MẸ CON 6
- *. Em hiểu gì về mỗi nhân vật? C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU - Mục tiêu: Hoạt động nhằm khởi động -kết nối kiến thức thực tế với bài học, tạo hứng thú, tâm thế sẵn sàng tham gia hoạt động học tập của học sinh - Nội dung: HS tham gia hát, lắng nghe, trả lời câu hỏi -Sản phẩm:Tất cả HS nắm được yêu cầu cần thực hiện- chia sẻ được hiểu biết của bản thân. Các bước hoạt động của GV -HS Dự kiến kết quả HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP B1. (1) Hát theo băng hình “ Ngày đầu tiên đi học”? (2) Trong ngày khai trường đầu tiên của em, ai đưa em đến trường ? Em có nhớ đêm hôm trước ngày khai trường ấy, mẹ em đã làm gì và nghĩ gì không ? B2.HS chia sẻ ý kiến cá nhân. -Câu trả lời của học sinh B3.Tổ chức cho HS nhận xét. B4.Giáo viên tổng hợp, kết nối bài học: Trong chúng ta, ai cũng có những kỷ niệm đẹp của ngày đầu tiên đến trường. Đó là sự háo hức, rụt rè và bỡ ngỡ. Tâm trạng của các em là vậy, thế còn tâm trạng của các bậc làm cha mẹ thì như thế nào đối với ngày đầu tiên đi học của con ? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu vấn đề “Cổng trường mở ra” của Lý Lan. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC -Mục tiêu: HS tìm hiểu để thấy được tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời con người, nhất là với tuổi thiếu niên nhi đồng. -Nội dung: Học sinh tìm hiểu thông tin SGK, sử dụng các hình thức hoạt động nhóm, hoạt động chung cả lớp để thực hiện các nhiệm vụ khám phá tác phẩm và liên hệ cuộc sống. -Sản phẩm:Học sinh khai thác kênh chữ trả lời câu hỏi, báo cáo sản phẩm thảo luận và chia sẻ ý kiến cá nhân. I.TÌM HIỂU CHUNG Các bước hoạt động của GV -HS Dự kiến kết quả HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP 1. Tác giả: Lí Lan. - Là nhà văn nữ đa tài. B1.-HS đọc chú thích ( SGK 18) - Dịch bộ truyện nổi tiếng Harry Poster (tập 5) (1)Tác giả VB này là ai? Em biết gì về sang tiếng Việt. tác giả? 2. Tác phẩm: (2)Em hãy cho biết nội dung VB? - Giáo dục có vai trò to lớn đối với sự phát triển (3)Theo em, vì sao đây là VB nhật của xã hội. Ở VN ngày nay, giáo dục đã trở thành 7
- dụng? sự nghiệp của toàn xã hội. B2.HS thực hiện nhiệm vụ - “Cổng trường mở ra” là VB nhật dụng đề B3.Tổ chức cho HS báo cáo, thảo luận. cập đến những mối quan hệ của gia đình, nhà B4.Giáo viên tổng hợp, kết luận. trường và trẻ em. GV giới thiệu : GD có vai trò to lớn đối với sự phát triển của xã hội ở Việt Nam ngày nay , Giáo dục đã trở thành sự nghiệp của toàn xx hội . “Cổng trường mở ra” là một văn bản nhật dụng đề cập đến những mối quan hệ giữa gia đình, nhà ttrường và trẻ em. II.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN II.Đọc - Hiểu văn bản Các bước hoạt động của GV -HS Dự kiến kết quả HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP 1.Đọc - tìm hiểu chú thích: B1.(1) GV nhận xét, hướng dẫn và đọc mẫu một đoạn. Gọi HS đọc . -Kiểu văn biểu cảm. - Em hãy đọc thầm chú thích SGK ? (2) Cho biết phương thức biểu đạt của văn - Có ba nội dung chính: bản? +Tâm trạng hai mẹ con trước ngày khai (3) Nêu những nội dung chính của văn bản? trường của con. B2.HS thực hiện nhiệm vụ + Nỗi nhớ của mẹ về ngày khai trường năm B3.Tổ chức cho HS báo cáo, thảo luận, nhận xưa. xét, đánh giá ý kiến của bạn? + Tầm quan trọng của nhà trường với thế hệ B4.Giáo viên tổng hợp, kết luận kiến thức. trẻ. Tác giả viết theo dòng chảy cảm xúc của lòng mẹ đối với con qua độc thoại nội tâm của người mẹ hiền .Thời gian nghệ thuật là đêm trước ngày đến trường của con vào học lớp Một. 2. Phân tích a. Tâm trạng người mẹ trước ngày khai trường của con. *. Trong đêm trước ngày khai trường Các bước hoạt động của GV -HS Dự kiến kết quả HOẠT ĐỘNG NHÓM B1. B2.HS tiến hành thảo luận trong nhóm. B3.Tổ chức cho HS báo cáo kết quả,- đánh giá ý kiến của bạn? B4.Giáo viên tổng hợp, kết luận kiến thức. Dự kiến sản phẩm của học sinh NGƯỜI MẸ ĐỨA CON + Lo lắng, thao thức, suy nghĩ triền miên. + Vô tư, nhẹ nhàng, thanh thản. + Không tập trung được vào việc gì cả. + Giấc ngủ đến dễ dàng như uống + Nhìn con ngủ. Mẹ sắp lại sách vở cho con một li sửa, ăn một cái kẹo. + Lên giường và trằn trọc không lo nhưng vẫn + Gương mặt thanh thoát không ngủ được. - Mẹ đang nôn nao nghĩ về ngày khai trường đầu tiên của mình.: Bâng khuâng, xao xuyến. Người mẹ giàu tình yêu thương con và đức hi sinh Ngây thơ, hồn nhiên, trong sáng 8
- Các bước hoạt động của GV -HS Dự kiến kết quả THẢO LUẬN CẶP ĐÔI * Lí do người mẹ không ngủ được: B1(1) Theo em, tại sao người mẹ lại không - Ngày khai trường vào lớp Một là ngày thực sự ngủ được? quan trọng đối với con và với mẹ, đối với mỗi (2) Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai đời người. trường để lại ấn tượng thật sâu đậm trong - Mẹ muốn khắc ghi vào lòng con cảm xúc rạo tâm hồn người mẹ? rực, bâng khuâng, xao xuyến của ngày khai trường => kỉ niệm đẹp của cuộc đời. B2.Tổ chức cho HS thảo luận.Quan sát, - Ngày khai trường của con đã làm sống dậy khích lệ HS. trong tâm tưởng của mẹ ngày khai trường của B3.Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm. mình, tiếng đọc bài trầm bổng và cảm giác chơi B4. GV tổng hợp ý kiến, kết luận kiến vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại. thức:=> Hồi tưởng- Đã hàng chục năm - Mẹ nghĩ tới ngày khai trường ở Nhật Bản trôi qua thế mà buổi sáng đầu tiên ấy cứ - Mẹ bâng khuâng nghĩ tới giây phút hạnh phúc khắc ghi như in trong tâm trí của người mẹ cầm tay con dắt tới cổng trường để con bước vào - “Sự khắc ghi vượt thời gian”. thế giới kì diệu. Trong đêm không ngủ được mẹ lo nghĩ về con, mẹ nhớ ngày khai trường xưa của mẹ. Ngày ấy bà ngoại dắt tay mẹ đến trường và sáng mai đây mẹ lại nắm tay dắt con đến trường. Đó là qui luật tuần hoàn của thời gian. Mẹ mong rằng trong góc nhỏ tâm hồn con sẽ ghi lại cảm xúc về ngày đầu tiên và con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Sau này sẽ có lúc con chợt nhớ lại và cảm thấy xúc động. Con giờ đây chính là hình ảnh của mẹ ngày ấy. Tâm trạng của mẹ chính là tâm trạng của bà ngày xưa. b. Tầm quan trọng của nhà trường với thế hệ trẻ Các bước hoạt động của GV -HS Dự kiến kết quả HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP “Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo B1. (1) Câu văn nào trong bài nói lên vai trò dục sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ? sau, và sai lầm một li có thể đưa thế hệ ấy - Gọi HS trình bày và nêu ý hiểu về câu văn đã đi chệch hàng vạn dặm sau này „ chọn. ->Giáo dục không được quan tâm : xã hội (2) Kết thúc văn bản, người mẹ nói : “Đi đi kém phát triển, đất nước không đi lên hoà con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, nhập trì trệ, nghèo nàn, lạc hậu. bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì + Can đảm: Là có tinh thần mạnh mẽ, diệu sẽ mở ra „ không sợ gian khó hay nguy hiểm, khó khăn. +Giải thích từ : Can đảm? Thế giới này?Thế + Thế giới này: Bao gồm tất cả nhân loại giới kì diệu? khắp năm châu bốn biển. +Thế giới kì diệu ” mà người mẹ nói đến là gì? + Thế giới kì diệu: Kì là lạ, diệu là đẹp. Kì (3)Từ văn bản: Em nhận thấy vai trò của nhà diệu: vừa rất lạ, vừa rất đẹp trường đối với cuộc đời mỗi con người như thế - Thế giới của ánh sáng tri thức. nào? - Nơi nuôi dưỡng, phát triển tâm hồn, nhân B2.HS thực hiện nhiệm vụ cách. B3.Tổ chức cho HS báo cáo, thảo luận, nhận - Nơi tình bạn, tình thầy trò ấm áp, cao đẹp. xét, đánh giá ý kiến của bạn? - Nơi chắp cánh ước mơ, khát vọng bay B4.Giáo viên tổng hợp, kết luận kiến thức. bổng. - Nơi được ca hát, vui chơi 9
- - Câu văn kết thúc tác phẩm: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Niềm tin vào vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người, tin vào con đường đi lên bằng học vấn, tin vào tương lai tươi sáng đang chờ con của người mẹ. Cổng trường mở ra đồng nghĩa với việc cánh cửa tâm hồn trí tuệ của con người mở ra. 3. Tổng kết: Các bước hoạt động của GV -HS Dự kiến kết quả HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP *Nội dung : B1. - Khái quát nội dung văn bản? - Những tình cảm dịu ngọt người mẹ dành Trong bài có phải người mẹ đang nói trực cho con ; tiếp với con không? Theo em, người mẹ đang - Vai trò của nhà trường đối với thế hệ trẻ và nói với ai? Cách viết này có tác dụng gì? đối với xã hội . - Nêu đặc sắc nghệ thuật của văn bản? * Nghệ thuật : B2.HS thực hiện nhiệm vụ - Lựa chọn hình thức tự bạch ( Nhìn con như B3.Tổ chức cho HS báo cáo, thảo luận, nhận nói với con nhưng thực chất nói với chính xét, đánh giá ý kiến của bạn? mình)là nổi bật tâm trạng, tình cảm sâu kín B4.Giáo viên tổng hợp, kết luận kiến thức. - Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm. Gọi HS đọc ghi nhớ SGK Ghi nhớ : SGK trang 9 - Người mẹ không trực tiếp nói với con, vì người con đã ngủ. Nhưng nếu cho rằng người mẹ muốn nói chuyện với con thì đây là cách nói gián tiếp. - Người mẹ đang tâm sự với ai? Vừa tâm sự với con nhưng chủ yếu đang nói với chính mình, đang ôn lại những kí ức của mình -> độc thoại nội tâm. - Cách viết này có tác dụng làm nổi bật được tâm trạng và nhân vật bộc lộ được cảm xúc một cách chân thành sâu sắc, tăng thêm tính trữ tình biểu cảm HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP -Mục tiêu: Hoàn thiện kiến thức vừa tìm hiểu được; áp dụng kiến thức để làm các bài tập nhằm củng cố, mở rộng, nâng cao kiến thức, kỹ năng. - Nội dung: Hệ thống bài tập tự luận. - Sản phẩm: Bài làm của học sinh. Các bước hoạt động của GV -HS Dự kiến kết quả HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP - Lớp Một là lớp đầu tiên của cấp học B1. (1) Có bạn cho rằng, có nhiều ngày khai trong hệ thống giáo dục 12 năm. Bất cứ trường những ngày khai trường vào lớp một có dấu cái gì đầu tiên cũng có sự thiêng liêng và ấn sâu đậm nhất trong cuộc đời mỗi con người. Em ấn tượng đặc biệt. có đồng ý không? Vì sao? - Vào lớp Một đó là dấu hiệu chứng tỏ (2)Cho HS đọc đoạn “Thực sự bước vào”. của sự khôn lớn của các bạn ở tuổi nhi (?) Theo em, trước tình cảm sâu nặng của người đồng và không còn là em bé mẫu giáo mẹ thì bổn phận làm con phải làm gì để đền đáp nữa. công ơn của mẹ? - Tất cả các bạn vào lớp Một đều được (?) Em biết những câu ca dao, tục ngữ nào nói về sự quan tâm đặc biệt của ông bà, cha mẹ, mẹ? thầy cô. B2.HS thực hiện nhiệm vụ. * - Biết ơn, kính trọng, hiếu thảo 10
- B3.Tổ chức cho HS báo cáo, thảo luận, nhận xét, - Chăm chỉ học hành, giúp đỡ bố mẹ đánh giá ý kiến của bạn? * Công cha như núi Thái Sơn B4.Giáo viên tổng hợp, kết luận kiến thức. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG - Mục tiêu: Học sinh kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học. - Nội dung:Hs phát hiện tình huống/ Giải quyết tình huống liên quan đến bài học. - Sản phẩm:Báo cáo kết quả thực hiện trên lớp và các yêu cầu. Thực hiện nhiệm vụ ở nhà. Bài tập viết ngắn (trang 18) Viết một đoạn văn (từ 150 đến 200 chữ) kể về ngày khai trường đầu tiên của mình ( khi vào lớp một)? Các bước hoạt động của GV -HS Dự kiến kết quả HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP - Đoạn văn tự sự. Đảm bảo hình thức đoạn. Có câu B1. Chuyển giao nhiệm vụ theo bài tập chủ đề. SGK. -Nội dung: Tâm trạng của em trong đêm trước B2. Tổ chức cho HS thực hành : Viết ngày khai trường. vào vở - Sự chuẩn bị về áo quần, cặp sách. B3. Tổ chức báo cáo kết quả,trao đổi, rút - Buổi sáng hôm ấy bầu trời, đường phố ra sao? kinh nghiệm. HS đánh giá kết quả sản - Đến trường em thấy khung cảnh và không khí phẩm của bạn theo yêu cầu bài tập như thế nào? B4- GV tổng hợp ý kiến. - Ngôi trường có gì khác so với ngày thường. - Các bạn của em như thế nào? Các bước hoạt động của GV -HS Dự kiến kết quả HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP B1. Chuyển giao nhiệm vụ qua phiếu học tập B2.HS thực hiện nhiệm vụ Bài làm của hoch sinh. B3.Tổ chức cho HS báo cáo, thảo luận, nhận xét, đánh giá ý kiến của bạn? B4.Giáo viên tổng hợp, kết luận kiến thức. PHIẾU BÀI TẬP 1. Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới: (1) En-ri-cô yêu dấu của bố! Việc học quả là khó nhọc đối với con. Như mẹ đã nói, con vẫn chưa đến trường với thái độ hăm hở và vẻ mặt tươi cười. Nhưng con thử nghĩ xem, một ngày sẽ trống trải biết bao nếu con không đến trường . Sách vở là vũ khí của con, lớp học là đơn vị của con, trận địa là cả hoàn cầu và chiến thắng là nền văn minh nhân loại (Theo Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Những tấm lòng cao cả) (2) Bố nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mính trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con! Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con! (Theo Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Những tấm lòng cao cả) 11
- a. Xác định nội dung chính và đặt nhan đề cho mỗi đoạn văn trên. b. Nội dung hai đoạn văn trên có gì giống với văn bản Cổng trường mở ra của Lý Lan ? c. Em hãy viết một đến hai câu vào đầu hoặc cuối mỗi đoạn văn để khái quát lại nội dung của đoạn. ĐỊNH HƯỚNG - THAM KHẢO a.Nội dung đoạn 1: Người bố giảng dạy cho En-ri- cô về vai trò của việc học tập. Nhan đề: Vai trò của việc học. Nội dung đoạn 2: Sự hi sinh và tình yêu thương của người mẹ dành cho con. Nhan đề: Tình thương của mẹ b. Nội dung của hai đoạn văn trên trong văn bản Những tấm lòng cao cả có nét giống với văn bản Cổng trường mở ra là đều đề cập đến vai trò quan trọng của giáo dục nhà trường và tình thương yêu sâu sắc của gia đình dành cho con cái. c. Thêm câu chủ đề cho mỗi đoạn (1) En-ri-cô yêu dấu của bố ! Việc học quả là khó nhọc đối với con. Như mẹ đã nói, con vẫn chưa đến trường với thái độ hăm hở và vẻ mặt tươi cười. Nhưng con thử nghĩ xem, một ngày sẽ trống trải biết bao nếu con không đến trường. Và chắc chắn chỉ một tuần lễ thôi, thế nào con cũng xin trở lại lớp học. Hiện nay tất cả thiếu niên đều đi học, En-ri-cô yêu dấu ạ. Con hãy nghĩ đến những người thợ tôi tôi vẫn đến trường sau khi lao động vất vả suốt ngày ; hãy nghĩ đến những cô gái đã đi học ngày chủ nhật vì cả tuần lễ phải bận rộn trong các xưởng thợ,đến những người lính ở thao trường trở về là đã viết viết, đọc đọc. Con hãy nghĩ đến những cậu bé câm và mù mà vẫn phải học [ ]. Hãy can đảm lên con, người lính nhỏ của đạo quân mênh mông ấy. Sách vở là vũ khí của con, lớp học là đơn vị của con, trận địa là cả hoàn cầu và chiến thắng là nền văn minh nhân loại Con phải hiểu việc học có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi người và sự phát triển của nhân loại. (2) Mẹ của con rất yêu thương con và luôn dành những điều tốt đẹp nhất cho con. Bố nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mính trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con! Nhớ lại điều ấy, bố ko thể nén được cơn tức giận đối với con. Hãy nghĩ xem, En-ri-cô à! Con mà lại xúc phạm đến mẹ con ư? Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con! Ở NHÀ (1)Tìm đọc và chép lại một bài thơ/ đoạn thơ hoặc một đoặn văn hay viết về ngày khai trường. (2)Nêu suy nghĩ của em khi nhận được qua tâm, chăm sóc của gia đình, và được học tập, vui chơi dưới mái trường? (3). Soạn bài:“ mẹ tôi“ theo câu hỏi SGK. KẾ HOẠCH BÀI HỌC NGỮ VĂN 7 12