Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 7 - Chương trình cả năm

doc 411 trang ngohien 21/10/2022 6740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 7 - Chương trình cả năm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docgiao_an_day_them_ngu_van_lop_7_chuong_trinh_ca_nam.doc

Nội dung text: Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 7 - Chương trình cả năm

  1. Buổi 1: Tiết 1,2. CHUYÊN ĐỀ: VĂN BẢN NHẬT DỤNG (CỔNG TRƯỜNG MỞ RA; MẸ TÔI) Tiết 3. CHUYÊN ĐỀ: CÁC KĨ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN ( LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN) I. Mục tiêu cần đạt : 1. Kiến thức: - Ôn tập về kiểu văn bản nhật dụng. - Củng cố, mở rộng nâng cao về tác giả, xuất xứ của tác phẩm. - Hiểu được nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Cảm nhận được tình cảm của cha mẹ dành cho con và tính truyện trong văn bản “Mẹ tôi”, “Cổng trường mở ra”. - Ôn tập kĩ năng tạo lập văn bản. 2. Kỹ năng: - Nhận biết, đọc, hiểu văn bản biểu cảm - Rèn kĩ năng tìm, phát hiện các chi tiết ý nghĩa và viết đoạn văn cảm thụ. 3. Thái độ, phẩm chất: - Nghiêm túc tự giác học tập. - Trân trọng tình cảm gia đình – nhà trường – xã hội dành cho mình - Hiểu rõ ý nghĩa ngày khai trường, nâng niu trân trọng những kỉ niệm tuổi đến trường. - Nhận thức giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình 4. Năng lực: - Năng lực đọc hiểu, tự học, giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác. II. Tiến trình lên lớp Tiết 1,2. CHUYÊN ĐỀ: VĂN BẢN NHẬT DỤNG (CỔNG TRƯỜNG MỞ RA; MẸ TÔI) A. Hệ thống lại kiến thức đã học (30 phút) Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt Hoạt động 1: NHỮNG VẤN ĐỀ I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN BẢN CHUNG VỀ VĂN BẢN NHẬT NHẬT DỤNG DỤNG 1. Khái niệm GV tổ chức cho học sinh nhớ lại Văn bản nhật dụng là kiểu văn bản khái niệm văn bản nhật dụng bằng - Về nội dung: Đề cập đến những vấn đề bức câu hỏi: thiết trong xã hội, được toàn xã hội quan tâm. ? Em nhắc lại thế nào là văn bản - Có thể sử dụng nhiều phương thức biểu đạt nhật dụng? khác nhau, thuộc các kiểu văn bản khác nhau: tự GV tổ chức chơi trò chơi: hỏi nhanh sự, miêu tả, thuyết minh, nghị luận. đáp nhanh để hệ thống lại những văn 2. Những văn bản nhật dụng sẽ học trong bản sẽ được học trong chương trình chương trình Ngữ Văn 7: THCS mà giáo viên đã giới thiệu - Cổng trường mở ra trên lớp. - Mẹ tôi - GV tổ chức cho Học sinh hát tập - Cuộc chia tay của những con búp bê thể 01 bài hát vừa chuyền tay nhau 1 - Ca Huế trên sông Hương chiếc khăn quàng đỏ. Quản trò là lớp 3. Hướng tiếp cận văn bản nhật dụng 1
  2. phó học tập. Quản trò hô “dừng”. - Đọc các chú thích, lưu ý các chú thích về sự Khi đó chiếc khăn tay trên bạn nào kiện thì bạn đó trả lời câu hỏi sau: Lưu ý - Đọc trên cơ sở liên hệ với thực tế cuộc sống của câu trả lời không được trùng với câu bản thân, gia đình, cộng đồng. trả lời của bạn phía trước. - Sau khi tiếp cận văn bản cần đưa ra những suy /?/ Những văn bản nhật dụng sẽ nghĩ, đề xuất ý kiến, biện pháp được học trong chương trình Ngữ - Vận dụng kiến thức liên môn để hiểu văn bản Văn THCS lớp 6,7? - Cần chú ý đến đặc điểm hình thức và phương GV ghi nhanh kết quả của các em thức biểu đạt của văn bản để phân tích nội dung lên bảng và chốt kiến thức: - Lớp 6 được học một số văn bản nhật dụng như: “Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử”; “Bức thư của thủ lĩnh da đỏ”; “Động Phong nha”. - Lớp 7 có các văn nhật dụng sau: “Cổng trường mở ra”, “Mẹ tôi”, “Cuộc chia tay của những con búp bê”, “ Ca Huế trên sông Hương”. Các văn bản trên thuộc các chủ đề: Di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, quan hệ giữa thiên nhiên và con người, giáo dục và vai trò của phụ nữ, văn hóa /?/ Theo em để tiếp cận hai văn bản này chúng ta cần có những phương pháp và cách học nào? HS tự do trả lời GV chốt kiến thức. /?/ Hai văn bản “Cổng trường mở ra” và “mẹ tôi” thuộc chủ đề nào? - Chủ đề gia đình, nhà trường Hoạt động 2: Ôn lại kiến thức văn II- Chủ đề: Gia đình, nhà trường trong các bản: Cổng trường mở ra văn bản: Cổng trường mở ra; mẹ tôi GV giới thiệu với thiệu với học 1. Văn bản “Cổng trường mở ra” sinh tập truyện “Harry Potter” và “ a. Nghệ thuật: Những tấm lòng cao cả” => Để - Sử dụng độc thoại nội tâm, người mẹ đã mở gợi dẫn giới thiệu với học sinh về rộng cõi lòng mình để nói với con bằng cách tâm dịch giả Lí Lan và văn bản “Mẹ tôi”. sự với chính mình, làm cho: GV cho học sinh hoạt động nhóm để + Hình ảnh mẹ hiện lên một cách trực tiếp cùng ôn lại kiến thức về hai văn bản + Văn bản thẫm đẫm chất trữ tình “Cổng trường mở ra” và “ mẹ tôi” + Giúp tác giả có khả đi sâu vào thế giới bằng hệ thống sơ đồ câm. nội tâm nhân vật để miêu tả một cách chính xác - GV chốt và cung cấp thêm tâm trạng lo lắng, bâng khuâng, hạnh phúc của những thông tin ngoài sách giáo người mẹ. Đó là những cung bậc cảm xúc khó 2
  3. khoa: nói nên lời. + Thông tin lời tâm sự của Lý + Tâm trạng người mẹ bộc lộ một cách tự Lan: nhiên, chân thực và cảm động. Người đọc chứng - Nhà văn Lý Lan tâm sự: “Đó là kiến một đêm không ngủ của mẹ với tình cảm một bài văn tôi viết khoảng mười sâu sắc năm trước, lúc cháu tôi sắp vào lớp - Miêu tả tâm trạng nhân vật rất tinh tế, chân một. Tôi chứng kiến tất cả sự chuẩn thực, sống động, cụ thể với nhiều hình thức khác bị và cảm thông nỗi lòng của em tôi. nhau, miêu tả trực tiếp, miêu tả trong sự đối lập Chị em tôi mồ cô mẹ khi còn quá với người con. nhỏ, các em tôi không hề có niềm - Sử dụng thời gian nghệ thuật giàu ý nghĩa: Đêm hạnh phúc được mẹ cầm tay dẫn đến trước ngày khai trường vào lớp một của con. trường. Hình ảnh đó là nỗi khao Ngày khai trường đầu tiên trong cuộc đời mỗi khát mà khi làm mẹ em tôi mới thực người là một cái mốc vô cùng thiêng liêng, trong hiện được. Mãi mãi hình ảnh mẹ đại. Vì thế cái đêm trước ngày khai trường đó bất đưa con đến trường là biểu tượng kì người mẹ nào cũng có biết bao nỗi niềm, cảm đẹp nhất trong xã hội loài người.” xúc. + Giới thiệu văn bản: Từ mẹ trong b. Nội dung: tiếng nói loài người (Phụ lục 1) - Tình yêu thương con sâu nặng, thiết tha của người mẹ. - Khẳng định vai trò to lớn của nhà trường cũng như ý nghĩa của việc học tập trong cuộc đời mỗi người. 2. Mẹ tôi a. Nghệ thuật - Văn bản chọn hình thức viết thư. Đây là nét nghệ thuật độc đáo bởi: + Thư là loại văn bản bình thường để bộc lộ tình cảm, cảm xúc. Những tình cảm sâu sắc, thiêng liêng thường rất tế nhị, kín đáo nhiều khi không thể nói trực tiếp được. Mượn hình thức là một bức thư, người bố đã gửi gắm được biết bao nỗi niềm, tâm trạng của mình. Đó là nỗi buồn bã, tức giận của mình, bộc lộ được nỗi xót xa, thất vọng, đau đớn khi đứa con không xứng đáng với sự trông đợi của bố. Đây cũng là cách bộc lộ khéo léo của tác giả. Mượn hình thức là một bức thư, người bố còn bày tỏ tình cảm người mẹ En- ri- cô với con. Đây là một đoạn văn hay nhất, giàu sức biểu cảm nhất, xúc động lòng ta nhất. Người bố sau khi kể lại những việc làm, tình cảm người mẹ để đi đến khẳng định: Tình mẹ con thiêng liêng sâu nặng. Đức hi sinh thầm lặng, tình mẫu tử cao cả vô cùng. Không chỉ có vậy, người bố còn dự cảm bao tình huống đau đớn, xót xa, để khẳng định một chân lý, một quy luật muôn đời về tình mẫu tử khăng khít, gắn bó, bền chặt mãi mãi. 3
  4. + Nếu nói bằng văn bản ý từ sẽ sâu sắc hơn, sự sắp xếp sẽ chặt chẽ hơn. + Hơn nữa nếu viết bằng thư thì chỉ riêng người mắc lỗi biết, vừa giữ được sự kín đáo tế nhị vừa không làm người phạm lỗi bị tổn thương. + Tạo cho con một thế giới riêng để con ngẫm nghĩ, đọc đi, đọc lại và thấm thía. Con có thể xem đó là một kỉ niệm, một bài học lưu lại trong đời để không bao giờ quên. - Chọn tình huống giả định rất đặc sắc, làm nổi bật chủ đề tư tưởng của văn bản, đó là tình yêu thương sâu nặng của người mẹ. b. Nội dung - Tấm lòng yêu thương con vô bờ bến của người mẹ hiền. - Nhắc nhở mỗi người: tình yêu thương và kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ, nhục nhã cho những kẻ nào chà đạp lên tình cảm đó Phiếu bài tập ôn tập: Hãy thảo luận với bạn trong vòng 5’ hãy hoàn thành những nội dung thiếu trong phiếu bài tập sau: Tác giả: Giá trị nội dung: . Tên văn bản: . Giá trị nghệ thuật: . B. Luyện tập : (60 phút) B.1. Tổ chức làm bài tập liên quan đến tác phẩm: Cổng trường mở ra Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt - Hình thức tổ chức luyện tập : cá II. Luyện tập nhân 1. Văn bản: Cổng trường mở ra Bài tập 1 Bài tập 1 a, “Cổng trường mở ra” cho em hiểu điều gì? Tại sao tác giả lại lấy a, Nhan đề “Cổng trường mở ra” cho ta hiểu tiêu đề này. Có thể thay thế tiêu đề cổng trường mở ra để đón các em học sinh vào khác được không? lớp học, đón các em vào một thế giới kì diệu, tràn 4
  5. b, Tại sao người mẹ cứ nhắm mắt lại đầy ước mơ và hạnh phúc. Từ đó thấy rõ tầm là “dường như vang lên bên tai quan trọng của nhà trường đối với con người. tiếng đọc bài trầm bổng đường b, Ngày đầu tiên đến trường, cũng vào cuối mùa làng dài và hẹp”. thu lá vàng rụng, người mẹ được bà dắt tay đến - HS thực hiện trường, đự ngày khai giảng năm học mới. Ngày - HS trả lời, HS nhận xét đầu tiên ấy, đã in đậm trong tâm hồn người mẹ, - GV chốt những khoảnh khắc, những niềm vui lại có cả nỗi chơi vơi, hoảng hốt. Nên cứ nhắm mắt lại là người mẹ nghĩ đến tiếng đọc bài trầm bổng đó. Người mẹ còn muốn truyền cái rạo rực, xao xuyến của mình cho con, để rồi ngày khai trường vào lớp một của con sẽ là ấn tượng sâu sắc theo - Hình thức tổ chức luyện tập : hoạt con suốt cuộc đời. động nhóm (4 nhóm) Bài tập 2: Bài tập 2: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi “Cái ấn tượng ghi sâu mãi trong lòng một con người về cái ngày “hôm nay tôi đi học” ấy, bà ngoại đứng ngoài cánh cổng như đứng bên ngoài cái thế giới mà mẹ vừa bước vào.” Câu 1. Đoạn văn trích trong văn bản “Cổng (Trích SGK Ngữ văn 7, tập 1) trường mở ra”, của Lý Lan Câu 1. Đoạn văn trên trích trong văn Câu 2. Mẹ mong ấn tượng về ngày đầu tiên đi bản nào? Của ai? học sẽ khắc sâu mãi trong lòng con. Câu 2. Trong đoạn văn, người mẹ Câu 3. mong muốn điều gì? Muốn sang thì bắc cầu Kiều Câu 3. Tìm ba câu ca dao, tục ngữ Muốn con hay chữ thì yêu kính thầy. hoặc danh ngôn về thầy cô, bạn bè Ơn thầy soi lối mở đường và mái trường. Cho con vững bước dặm trường tương lai Câu 4. Một bạn cho rằng, có rất - Tiên học lễ, hậu học văn nhiều ngày khai trường, nhưng ngày - Bán tự vi sư, nhất tự vi sư khai trường để vào lớp Một là ngày - Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm - Không thầy đố mày làm nên hồn mỗi con người. Em có tán thành - Học thầy không tày học bạn ý kiến đó không? Vì sao? Chia sẻ về Câu 4. Ý kiến vào lớp Một là ngày có ấn tượng ngày đầu tiên đi học vào lớp Một sâu đậm nhất trong tâm hồn mỗi con người là của em. đúng, vì: - GV hướng dẫn HS thực hiện - Lớp Một là lớp đầu tiên của cấp học trong hệ Bước 1. Đọc kĩ đoạn văn và câu hỏi thống giáo dục 12 năm. Bất cứ cái gì đầu tiên Bước 2. Gạch chân vào các từ ngữ cũng có sự thiêng liêng và ấn tượng đặc biệt. quan trọng trong câu hỏi - Vào lớp Một đó là dấu hiệu chứng tỏ của sự Bước 3. Hướng dẫn trả lời khôn lớn của các bạn ở tuổi nhi đồng và không Câu 1: Nhớ lại kiến thức liên quan còn là em bé mẫu giáo nữa. đến bài học - Tất cả các bạn vào lớp Một đều được sự quan 5
  6. Câu 2: Đọc kĩ đoạn văn và dựa vào tâm đặc biệt của ông bà, cha mẹ, thầy cô. các từ ngữ trong đoạn văn để trả - Chia sẻ về ngày đầu tiên đi học vào lớp Một: lời(có thể gạch vào đoạn văn) Được làm quen với môi trường học tập mới, Câu 3: Tìm các câu ca dao, tục ngữ được đọc, được viết, được học toán, tâm trạng Câu 4: -Nêu ý kiến của em lo lắng, hồi hộp, chơi vơi của người lần đầu tiên -Trình bày chia sẻ của em cắp sách đi học bằng một đoạn văn (3 – 5 câu) nói về cảm xúc, tậm trạng, chuẩn bị quần áo, sách vở khi bước vào lớp Một. - HS từng 4 nhóm lên trình bày kết quả - HS nhận xét, GV nhận xét và chốt kiến thức - Hình thức tổ chức luyện tập : cá Bài tập 3: nhân a. Cách làm bài cảm nhận đoạn thơ, đoạn văn Bài tập 3 nói chung Sau đây là câu kết trong văn bản * Mở đoạn: Câu chủ đề: Cổng trường mở ra: - Gọi tên ý của toàn đoạn Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm - Gồm hai phần: biểu ý + biểu cảm. tay con dắt qua cánh cổng, rồi * Thân đoạn: buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy - Triển khai các câu văn làm sáng ró câu chủ đề can đảm lên, thế giới này là của Lưu ý: Cần triển khai theo một trình tự nhất định. con, bước qua cánh cổng trường Nếu có các ý nhỏ thì nêu các ý nhỏ rõ là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra”. ràng. (Lý Lan - Ngữ Văn 7, Tập I, trang - Cần có ý đánh giá tác giả: về tài năng và tấm 7 – NXBGD Việt Nam năm 2013) lòng Hãy viết một đoạn văn ngắn từ 10 * Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc. đến 12 câu trình bày suy nghĩ của a. Cách làm cụ thể với bài này em về “thế giới kỳ diệu” được mở Gợi ý: ra khi “bước qua cánh cổng a. Mở đoạn: trường”. Cách 1: Trong văn bản “Cổng trường mở ra”, tác GV hướng dẫn HS viết đoạn văn giả Lí Lan đã diễn tả một cách xúc động, sâu sắc * Mở đoạn: Câu chủ đề: tình yêu và niềm tin của người mẹ đối với con, - Gọi tên ý của toàn đoạn niềm tin vào vai trò to lớn của nhà trường qua - Gồm hai phần: biểu ý + biểu đoạn văn cuối bài. cảm. Cách 2: Đoạn văn cuối trong văn bản “Cổng * Thân đoạn: trường mở ra” của tác giả Lí Lan là một trong - Triển khai các câu văn làm sáng ró những đoạn văn hay nhất, xúc động nhất diễn tả câu chủ đề sâu sắc tình yêu và niềm tin của người mẹ đối với Lưu ý: Cần triển khai theo một trình con, niềm tin vào vai trò to lớn của nhà trường. tự nhất định. b. Thân đoạn: Nếu có các ý nhỏ thì nêu các * Tình yêu và niềm tin của mẹ giành cho con ý nhỏ rõ ràng. - Trước hết được thể hiện qua cử chỉ của mẹ: cầm - Cần có ý đánh giá tác giả: về tài tay con, dắt tay con qua cánh cổng trường, năng và tấm lòng buông tay con ra. 6
  7. * Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc. + Đó là những cử chỉ đầy âu yếm, chan chứa yêu thương thể hiện sự quan tâm chu đáo ân HS viết đoạn văn, đọc cần. GV nhận xét + Hành động “buông tay con ra” cho thấy sự tin cậy vào đứa đứa con yêu. - Tình yêu và niềm tin còn được thể hiện qua lời nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên ” + Lời khích lệ, động viên ân cần, dịu dàng của mẹ giúp con tự tin hơn trước thế giới hoàn toàn mới lạ. + Mẹ tin tưởng và hy vọng ở con rất nhiều. * Đặc biệt, trong lời nói “bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”, mẹ thể hiện niềm tin tưởng tuyệt đối vào mái trường. Bởi ở đó là cả một thế giới kỳ diệu: con được khám phá kho báu tri thức của loài người, con được sống trong thế giới của tình yêu thương và sự quan tâm đặc biệt toàn xã hội, nơi đó sẽ chắp cánh ước mơ cho con để những khát vọng lớn lên sẽ mau chóng thành hiện thực. * Bằng ngòi bút miêu tả tâm lí đặc sắc qua những dòng độc thoại nội tâm, chỉ một đoạn văn ngắn thôi, Lí Lan đã cho thấy tâm trạng xiết bao tự hào, ngập tràn hạnh phúc của mẹ khi con được bước vào thế giới kì diệu mái trường. Qua đó, ta thấy được tình tình mẫu tử thiêng liêng, vai trò to lớn của nhà trưòng đối với mỗi con người. c. Kết đoạn: Đoạn văn đã cho ta thấm thía tình yêu thương của mẹ, người thầy đầu tiên trong bước đường trưởng thành của mỗi người, đồng thời cũng gợi dậy trong ta niềm hạnh phúc và tự hào vì được sống dưới mái trường mến yêu. B.2. Tổ chức rèn luyện kĩ năng thông qua hệ thống bài tập liên quan đến văn bản: Mẹ tôi Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt - Hình thức tổ chức luyện tập : cá nhân Bài tập 1 Bài tập 1 Văn bản là một bức thư của bố gửi cho con, tại sao lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi”. - HS thực hiện Nhan đề “Mẹ tôi” là tác giả đặt. Bà mẹ - HS trả lời, nhận xét không xuất hiện trực tiếp trong văn bản - GV nhận xét, bổ sung nhưng là tiêu điểm, là trung tâm để các nhân vật hướng tới làm sáng tỏ. - Hình thức tổ chức luyện tập : cá nhân Bài tập 2 Bài tập 2 - GV chốt kiến thức Chi tiết “Chiếc hôn của mẹ sẽ xóa đi Chi tiết này mang ý nghĩa tượng trưng. 7
  8. dấu vết vong ân bội nghĩa trên trán Đó là cái hôn tha thứ, cái hôn của lòng con” có ý nghĩa như thế nào. mẹ bao dung. Cái hôn xóa đi sự ân hận - HS thực hiện của đứa con và nỗi đau của người mẹ. - HS trả lời, nhận xét - GV nhận xét, bổ sung - Hình thức tổ chức luyện tập : theo nhóm. Bài tập 3 HS trao đổi theo bàn hoàn thành phiếu - GV chốt kiến thức Bài tập 3 - Đóng vai En-ri-cô giới thiệu hoàn cảnh Trong bức thư của bố gửi cho con, có tiếp xúc với bức thư và tâm trạng khi đọc đoạn: “En-ri-cô này! Con hãy nhớ rằng, được những dòng thư đó. tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình - Nhập vai En-ri-cô để trình bày những cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu cảm xúc, suy nghĩ nảy sinh từ những hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên dòng thư đó: tình thương yêu đó”. + “Xúc động vô cùng” khi đọc thư của Đóng vai En-ri-cô, nhân vật trong văn bản bố. Mẹ tôi của Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, em + Nhận thức được tình yêu thương, kính hãy phát biểu cảm nghĩ của mình khi đọc trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn được những dòng thư đó. cả. - HS thực hiện + Hiểu được tấm lòng của người bố. - HS trả lời, nhận xét + Thấy được lỗi lầm của mình khi “nhỡ - GV nhận xét, bổ sung thốt ra một lời thiếu lễ độ”. + Suy nghĩ về việc khắc phục lỗi lầm. - Nêu ấn tượng và những điều cảm nhận được từ những dòng thư của bố. Bài tập 4 - Hình thức tổ chức luyện tập : nhóm Giáo viên chốt kiến thức Bài tập 4. Trò chơi : tìm các câu ca dao “Nuôi con chẳng quản chi thân tục ngữ nói về người mẹ. Bên ướt mẹ nằm, bên ráo con lăn” - HS tìm theo nhóm - Các nhóm trình bày kết quả “Mẹ già ở túp lều tranh - GV nhận xét, chốt. Sớm thăm tối viếng mới đành dạ con” “Mẹ già như trái chín cây Gió đưa mẹ rụng biết ngày nào đây?” “ Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.” Bài tập 3: Học sinh hoàn thành bài phiếu bài tập sau: Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi: “ Khi đã khôn lớn, trưởng thành, khi các cuộc đấu tranh đã tôi luyện con thành người dũng cảm, có thể có lúc con sẽ mong ước thiết tha được nghe lại tiếng nói của mẹ, được mẹ dang tay ra đón vào lòng. Dù có lớn khôn, khoẻ mạnh thế nào đi chăng nữa, 8
  9. con sẽ vẫn tự thấy mình chỉ là một đứa trẻ tội nghiệp, yếu đuối và không được chở che. Con sẽ cay đắng khi nhớ lại những lúc đã làm cho mẹ đau lòng Con sẽ không thể sống thanh thản, nếu đã làm cho mẹ buồn phiền. Dù có hối hận, có cầu xin linh hồn mẹ tha thứ tất cả cũng chỉ vô ích mà thôi. Lương tâm con sẽ không một phút nào yên tĩnh. Hình ảnh dịu dàng và hiền hậu của mẹ sẽ làm tâm hồn con như bị khổ hình. En- ri-cô này ! Con hãy nhớ rằng, tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thương yêu đó ” (Trích “Mẹ tôi”- Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Ngữ văn 7, Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr.10) a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì? b. Người bố đã dự đoán En-ri-cô sẽ mong ước điều gì khi đã trở thành người trưởng thành, dũng cảm. c. Dù không trực tiếp xuất hiện nhưng em cảm thấy mẹ của En-ri-cô là người mẹ như thế nào? d. “ Con hãy nhớ rằng, tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thương yêu đó Em hiểu như thế nào về câu văn này? e. So với câu: “Ai còn mẹ xin đừng làm mẹ khóc/ Đừng để buồn trên mắt mẹ nghe không ” thì đoạn văn trên có nét riêng nào trong việc thể hiện và khẳng định về lòng hiếu thảo của con cái đối với cha mẹ? f. Đoạn trích trên gợi cho em suy nghĩ gì về tình cảm yêu thương, kính trọng cha mẹ (Bài tập về nhà- Viết thành bài văn ngắn) Gợi ý đáp án: a. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự b. Người bố đã dự đoán En-ri-cô sẽ mong ước: mong ước thiết tha được nghe lại tiếng nói của mẹ, được mẹ dang tay ra đón vào lòng c. Dù không xuất hiện trực tiếp nhưng ta vẫn thấy rõ người mẹ En-ri-cô là người mẹ hết lòng yêu thương con, hy sinh tất cả vì con. e. So với câu thơ: “Ai còn mẹ xin đừng làm mẹ khóc/ Đừng để buồn trên mắt mẹ nghe không ” thì đoạn văn trên dù vẫn sử dụng cách lập luận giả thiết, kết luận nhưng cách viết của đoạn văn này chỉ rõ vai trò to lớn của mẹ đối với cuộc đời mỗi con người, niềm hạnh phúc lớn nhất của cuộc đời của mỗi con người là có mẹ và từ đó nghiêm khắc khẳng định lòng hiếu thảo của cái đối với cha mẹ cần thể hiện ngay và luôn lúc này chứ không đợi chờ đến ngày mai. f. 1. Yêu cầu về kĩ năng : Học sinh hiểu đúng vấn đề nghị luận đặt ra, có kĩ năng làm bài với kiểu bài nghị luận xã hội. Bài viết có bố cục hợp lý, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục ; không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu Lời văn chân thành, thiết thực. 2. Yêu cầu về kiến thức : Có nhiều cách tiếp cận khác nhau song về cơ bản thí sinh cần xác định được một số nội dung sau: a. Mở bài : Giới thiệu vấn đề nghị luận : Tình cảm yêu thương, kính trọng cha mẹ. b. Thân bài : 9
  10. 1. Giải thích : - Yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm cao cả và thiêng liêng nhất : + Công lao không gì sánh nổi của cha mẹ : cho con cuộc sống, thương yêu dạy dỗ, chịu đựng bao gian lao vất vả, hi sinh thầm lặng vì con. + Những lo toan cho tương lai, hạnh phúc của con. + Trong mọi buồn vui, được mất trong cuộc đời luôn có sự an ủi, động viên, vỗ về khích lệ của cha mẹ. 2. Bình luận : - Khẳng định tình cảm yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm cao đẹp nhất, là truyền thống đạo lí dân tộc, phẩm chất đạo đức con người. - Biết yêu thương kính trọng cha mẹ con người sẽ biết trân trọng cội nguồn, sống nhân hậu, biết hi sinh. - Từ tình yêu gia đình, yêu cha mẹ con người mới biết yêu quê hương, tổ quốc. - Phê phán một số người chưa biết trân trọng tình cảm, công lao của cha mẹ, sống thờ ơ, buông thả, ích kỉ, lời nói hành vi làm tổn thương đến cha mẹ , làm mất đi những giá trị tốt đẹp trong truyền thống đạo lí dân tộc, gây ảnh hưởng đến gia đình và xã hội. 3. Liên hệ : - Biết tôn trọng đạo lí, sống xứng đáng đền đáp công ơn cha mẹ. - Luôn tự hào, yêu thương chăm sóc cha mẹ. c. Kết bài : Khẳng định tình cảm yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm cao đẹp nhất. Tiết 3: ÔN TẬP CÁC KĨ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN Thời gian (10p) Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức cơ bản Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Giáo viên hướng dẫn học sinh hệ thống I. Kiến thức cơ bản về: Liên kết trong kiến thức nhanh bằng hệ thống câu hỏi: văn bản ? Liên kết trong văn bản là gì? 1. Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản. Nó tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữ các câu trong đoạn, giữa các đoạn trong văn bản. ? Các hình thức liên kết trong văn bản? 2. Gồm 2 hình thức: -Liên kết nội dung: thể hiện liên kết về chủ đề tức là các ý được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, cùng hướng về một đề tài, một chủ đề nhất định. - Liên kết hình thức: là việc sử dụng các phương tiện liên kết của ngôn ngữ để nối các câu, các đoạn với nhau làm cho chúng gắn bó chặt chẽ với nhau nhằm biểu hiện nội dung của văn bản.( có thể dùng các từ để gắn kết các câu như: trái lại, bên cạnh đó, mặt khác, hoặc có thể dùng các từ thay thế bằng các từ đồng nghĩa, trái 10
  11. nghĩa, đại từ.) B. Luyện tập (30p) Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt - Hình thức tổ chức luyện tập : cá nhân Bài tập 1: Đọc các văn bản sau và chỉ ra sự chưa Bài tập 1: thống nhất của chúng. Hãy sửa lại để đoạn văn đảm bảo tính thống nhất. Đoạn văn trên còn thiếu sự liên kết giữa Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ các câu trên phương diện ngôn ngữ về biết thế nào là không ngủ được. Giấc ngủ khía cạnh thời gian, làm cho mối quan hệ đến với con dễ dàng như uống li sữa, ăn giữa các câu không được đảm đảm bảo. một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của Vì vậy có thể sửa như sau: đứa trẻ tựa nghiêng trên gối mềm, đôi Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó môi hé mở thỉnh thoảng chúm lại như con sẽ biết thế nào là ko ngủ được. Còn đang mút kẹo. bây giờ, giấc ngủ đến với con dễ dàng HS làm bài tập như uống li sữa, ăn một cái kẹo. Gương GV chốt kiến thức: mặt thanh thoát của đứa trẻ tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo. Bài tập 2: Đọc hai đoạn văn sau và Bài tập 2: thực hiện các yêu cầu ở dưới: (1) En-ri-cô yêu dấu của bố! Việc học quả a.Nội dung đoạn 1: Người bố giảng dạy là khó nhọc đối với con. Như mẹ đã nói, cho En-ri- cô về vai trò của việc học tập. con vẫn chưa đến trường với thái độ hăm Nhan đề: Vai trò của việc học. hở và vẻ mặt tươi cười. Nhưng con thử Nội dung đoạn 2: Sự hi sinh và tình yêu nghĩ xem, một ngày sẽ trống trải biết bao thương của người mẹ dành cho con. Nhan nếu con không đến trường . Sách vở là đề: Tình thương của mẹ vũ khí của con, lớp học là đơn vị của con, b. Nội dung của hai đoạn văn trên trong trận địa là cả hoàn cầu và chiến thắng là văn bản Những tấm lòng cao cả có nét nền văn minh nhân loại giống với văn bản Cổng trường mở ra là (Theo Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Những tấm đều đề cập đến vai trò quan trọng của lòng cao cả) giáo dục nhà trường và tình thương yêu (2) Bố nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã sâu sắc của gia đình dành cho con cái. phải thức suốt đêm, cúi mính trên chiếc c. Thêm câu chủ đề cho mỗi đoạn nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, (1) En-ri-cô yêu dấu của bố ! Việc học quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi quả là khó nhọc đối với con. Như mẹ đã nghĩ rằng có thể mất con! Người mẹ nói, con vẫn chưa đến trường với thái độ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để hăm hở và vẻ mặt tươi cười. Nhưng con tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ thử nghĩ xem, một ngày sẽ trống trải biết có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh bao nếu con không đến trường. Và chắc tính mạng để cứu sống con! chắn chỉ một tuần lễ thôi, thế nào con 11
  12. (Theo Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Những tấm cũng xin trở lại lớp học. Hiện nay tất cả lòng cao cả) thiếu niên đều đi học, En-ri-cô yêu dấu ạ. a. Xác định nội dung chính và đặt nhan Con hãy nghĩ đến những người thợ tôi tôi đề cho mỗi đoạn văn trên. vẫn đến trường sau khi lao động vất vả b. Nội dung hai đoạn văn trên có gì suốt ngày ; hãy nghĩ đến những cô gái đã giống với văn bản Cổng trường mở ra đi học ngày chủ nhật vì cả tuần lễ phải của Lý Lan ? bận rộn trong các xưởng thợ,đến những c. Em hãy viết một đến hai câu vào đầu người lính ở thao trường trở về là đã viết hoặc cuối mỗi đoạn văn để khái quát viết, đọc đọc. Con hãy nghĩ đến những lại nội dung của đoạn. cậu bé câm và mù mà vẫn phải học [ ]. Hãy can đảm lên con, người lính nhỏ của đạo quân mênh mông ấy. Sách vở là vũ khí của con, lớp học là đơn vị của con, trận địa là cả hoàn cầu và chiến thắng là nền văn minh nhân loại Con phải hiểu việc học có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi người và sự phát triển của nhân loại. (2) Mẹ của con rất yêu thương con và luôn dành những điều tốt đẹp nhất cho con. Bố nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mính trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con! Nhớ lại điều ấy, bố ko thể nén được cơn tức giận đối với con. Hãy nghĩ xem, En-ri-cô à! Con mà lại xúc phạm đến mẹ con ư? Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con. 12
  13. - Hình thức tổ chức luyện tập : cặp đôi Bài 3: Hãy sắp xếp các câu sau theo một trình tự hợp lý để có một đoạn văn GV chốt kiến thức hoàn chỉnh : Sắp xếp: 3-1-2-4 (1) Ông đang nằm nghỉ trên giường trộm nẻn vào.(2) Hắn nhẹ nhàng mở ngăn kéo tủ lục tìm tiền. (3) Một lần nhà văn Ban- giắc đi ngủ quên không đóng cửa. (4) Bỗng hắn nghe tiếng chủ: “anh bạn ơi, anh đừng hoài công tìm tiền ở cái chỗ mà ngay giữa ban ngày đốt đuốc tôi cũng chẳng vét nổi một xu”. - HS làm bài, nhận xét, GV bổ sung, sửa chữa - Hình thức tổ chức luyện tập : cá nhân Bài 4: Viết một đoạn văn ngắn (từ 3-5 câu) đảm bảo tính liên kết với chủ đề “Mẹ Đoạn văn tham khảo tôi”. Mẹ tôi là một người phụ nữ giàu lòng yêu - GV hướng dẫn thương con cái và gia đình. Mỗi ngày mẹ HS viết đều thức dậy sớm để chuẩn bị bữa sáng - HS viết, đọc, nhận xét và dọn dẹp nhà cửa rồi mới đi làm. Tuy Lưu ý: dùng các từ hoặc cụm từ để liên mẹ rất bận rộn, nhưng mỗi tối mẹ đều kết các câu và các câu cùng hướng về một quan tâm, hỏi han tôi về việc học tập. Có chủ đề. những lúc tôi bị suốt, cả đêm mẹ không ngủ vì lo lắng, chăm sóc cho tôi. Lúc tôi làm điều gì sai trái mẹ không la mắng tôi mà chỉ khuyên răn nhẹ nhàng về cách ứng xử trong cuộc đời. Tôi rất yêu mẹ và tôi sẽ cố gắng học tập tốt để mẹ vui lòng. III. Củng cố - Dặn dò(5p) - GV yêu cầu HS nhớ lại đơn vị kiến thức đã học - Giao bài tập về nhà - Những kỉ niệm nào thức dậy trong em khi đọc văn bản “ cổng trường mở ra” của tác giả Lí Lan. Hãy viết một đoạn văn khoảng 6 đến 8 câu về một kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên của mình. - Từ văn bản ‘‘Mẹ tôi” em cảm nhận được những điều sâu sắc nào của tình cảm con người. Hãy viết một đoạn văn từ 6 -8 câu về chủ đề tình mẹ con có sử dụng phương tiện liên kết. Phụ lục TỪ MẸ TRONG TIẾNG NÓI LOÀI NGƯỜI Người mẹ trong lịch sử tiến hoá loài người có một thiên chức thiêng liêng - đó là sự sinh sản để bảo vệ nòi giống. Chính vì chức năng thiên bẩm ấy mà đại văn hào M. Go- rơ-ki đã viết : Đời hiếu mẹ hiền không ánh sáng Anh hùng, thi sĩ hỏi còn đâu ? 13
  14. Trong buổi ấu thơ của tuổi xuân nhân loại, người mẹ đã từng giữ vai trò mẫu hệ. Trong tín ngưỡng tôn giáo, người mẹ được suy tôn là Đức mẹ (Thiên Chúa giáo : Đức mẹ Ma-ri-a ; Phật giáo : Đức Phật bà Quan Thế Âm Bồ Tát) và được phong thần, phong thánh, Trong gia đình, người mẹ là linh hồn hội tụ mọi nguồn tình cảm. Mẹ là niềm vui, nỗi buồn của con cái và người chồng. Mẹ là "bà nội trợ vĩ đại" trong nữ công gia chánh. Mẹ cũng là người bạn - người thầy đầu tiên dạy con mình mọi hành vi, cử chỉ và tiếng nói ban đầu từ khi còn trong nôi. Mẹ còn là nguồn cung cấp năng lượng vật chất, bồi đắp thế giới tâm hồn cho trẻ thơ. Ngoài xã hội và thế giới tự nhiên, người phụ nữ nói chung và người mẹ nói riêng giữ vai trò cân bằng sinh thái, điều hoà sự sinh tồn của nhân loại. Trên trái đất, phái Đẹp - trong đó có người mẹ, chiếm tới 52% tổng số nhân loại. Và trong số đó, nhiều người đã trở thành nguyên thủ quốc gia, nhà ngoại giao, chính khách, nhà thơ, nhà văn, nhà bác học và những nghệ sĩ tài hoa lỗi lạc. Đặc biệt, có những bà mẹ đã sinh ra cho nhân loại các bậc vĩ nhân. Thế giới của những bà mẹ và phái đẹp còn là nguồn rung động, cảm hứng 14
  15. PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH DẠY THÊM MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ 2 Buổi Số tiết Nội dung Ghi chú 1 - Văn bản nghị luận VN và nước ngoài: + Bàn về đọc sách ( Chu Quang Tiềm) + Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La- phông-ten ( H. Ten) 2 - Văn bản nghị luận VN và nước ngoài: + Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới ( Vũ Khoan) + Tiếng nói của văn nghệ (Nguyễn Đình Thi) 3 - Các TP câu: + Khởi ngữ + Các TP biệt lập + Nghĩa tường minh và hàm ý + Liên kết câu và liên kết đoạn văn. 4 - Nghị luận xã hội: Dạng I: Nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống 5 - Nghị luận xã hội: Dạng I: Nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống ( Luyện tập) 6 - Nghị luận xã hội: Dạng II: Nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí. 7 - Nghị luận xã hội: Dạng II: Nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí (Luyện tập) 8 Nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. 9 Luyện tập nghị luận về đoạn thơ bài thơ. 10 - Thơ hiện đại VN: + Nói với con ( Y Phương) 11 - Thơ hiện đại VN: + Mùa xuân nho nhỏ ( Thanh Hải) 12 - Thơ hiện đại VN: + Sang thu ( Hữu Thỉnh) 13 - Thơ hiện đại VN: + Viếng Lăng Bác ( Viễn Phương) 14 Nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. 15 Luyện tập nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. 16 - Truyện Hiện đại Việt Nam : 15