Bài giảng Ngữ Văn Lớp 7 Sách Cánh diều - Tiết 30- 31: Văn bản Người thầy đầu tiên

pptx 69 trang Tố Thương 20/07/2023 4920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn Lớp 7 Sách Cánh diều - Tiết 30- 31: Văn bản Người thầy đầu tiên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_7_sach_canh_dieu_tiet_30_31_van_ban_ng.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ Văn Lớp 7 Sách Cánh diều - Tiết 30- 31: Văn bản Người thầy đầu tiên

  1. KHỞI ĐỘNG Trò chơi: mở các ô cửa bí mật. 1 Người mang kiến thức và dạy cách làm người cho nhân loại là ai? - Các nhà giáo dục (Giáo viên) mang kiến thức và dạy cách làm người cho nhân loại. Trường học đầu tiên ở làng Ku-ku-rêu có tên gọi 2 là gì? Trường Đuy-sen. 3 Em hiểu gì về câu nói: Vì lợi ích mười năm trồng cây. Vì lợi ích trăm năm trồng người. Nhấn mạnh sự to lớn của sự nghiệp giáo dục .
  2. Ngữ văn: Tiết 30- 31 VĂN BẢN : NGƯỜI THẦY ĐẦU TIÊN (trích) (Trin-ghi-dơ Ai-ma-dơ-tốp) I. Đọc - Tìm hiểu chung 1. Đọc văn bản – Hiểu từ khó a. Đọc văn bản b. Hiểu từ khó - Kí họa: Vẽ nhanh nhằm ghi lại những nét chính của đối tượng và cảm xúc của người vẽ. - Ki-giắc: Chất đốt bằng phân bò, phân ngựa khô. - Lê minh: Bình minh, ban mai.
  3. 2. Tác giả - Ai -ma-dơ -tốp (1928 - 2008) - Nhà văn Cư-rơ-gư-dơ- xtan, một nước cộng hòa ở vùng trung Á, thuộc Liên Xô trước đây. - ĐềMột tài số chủ tác yếuphẩm trong như: tác Gia phẩm-mi-li của- ông:a (1958 cuộc) , Csốngây phong khắc nghiệtnon trùm nhưng cũngkhăn đầyđỏ ( 1961chất )lãng , Người mạn thầycủa ngườiđầu dântiên vùng(1962 đồi), Con núi tàuCư -trắngrơ-gư (-1970xtan ), Và một ngày dại hơn thế kỉ (1980) . Ai -ma-dơ -tốp (1928 - 2008)
  4. Nước Cư-rơ-gư- dơ-xtan Thủ đô: Bis-kếch (Bishkek) Các thành phố lớn: Jalal Abad, Naryn, Osh Danh lam thắng cảnh: Thành phố Phrunde, hồ Issyk-Kiun, tháp Buran, thành phố Naryn, v.v VănLịch hóa:sử: TừHành thế độngkỷ XIII "Bắt đến cóc đầu cô thế dâu" kỷ XVI,là một Cư nét-rơ văn-gư- hóaxtan truyềnthuộc quyềnthống -quản diễn lýgiải của như những một sựngười cứu Tác thoát-ta côMông dâu Cổ.khỏi Đến mộtđầu hônthế kỷnhân XIX, không vùng mongnày thuộc muốn lãnh Nhưng địa Cô ngày-gan. nay Vào hành cuối những năm 60, 70 của thế kỷ XIX, Cư-rơ-gư-xtan nằm trong động nàyKhí sẽ hậu: bị coiThay là đổi phạm theoTài phápvùng: Vịnguyên trí từđịavà khílý: bị Nằmthiên hậucấm, ởlục Trung nhiên:bởi địa khôlẽÁ, giápnhìn Giàuđến Ca khíở -dắc khíahậu- cạnhđế chế pháp địaNga. cựcluật Ngày ở thì vùng đó1 /cao2 là/1926 hànhdãy ,núi xtan,Cư vi Thiên bắt- Trungrơ - cócgưSơn; Quốc,- xtanphụ khí Tát hậu nữtrở-gi -. cậnkithành-xtan, nhiệt Unước- dơđới-bê ở - tiềmki -năngxtan. Tọa thủy độ: điện,41000 vĩvàng bắc, 75000và đất kinh -cộng Cưỡi hòangựaphía tự là tây trịmột nam trong nét (thung vănnước lũnghóa Nga. Fergana)truyền Từ thống.ngày và ôn 5Hìnhhòa/12 ở/1936 ảnhmiền ,conBắc. Cư -Nhiệtrơ- độ trung bình tháng 1hiếm,: từ đông.-150 thanC đến đá, 80 dầuC; tháng mỏ, 7 khí: 20 tự- 270 C. ngựa,gư-xtan hay là chàngnước cộngkỵ sỹ hòa dũngnhiên, nằm mãnh thủytrong trên ngân, Liên lưng bangbitmut, ngựa Xô chì,đã viết. trở kẽm. Năm 1991, CưLượng-rơ- gưmưa-xtan trung tách bình: khỏi 200 -Liên400 mmXô ở(cũ) vùng và núi tuyên và 1.500 bố làmm thành mộtở phía trong tây. những biểu tượng của văn hóa Cư-rơ-gư- xtan nước độc lập. Lược đồ Trung Á
  5. 3. Tác phẩm a/Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: - -S Sángáng tác tác năm năm 1962, 1962 lấy bối cảnh cuộc sống ở một vùng Quê miền núib/ còn Thể rất loạilạc hậu và ở phương Cư-rơ-gư thức-đơ-xtan biểu (Kyrgyzstan) đạt vào những năm đầu thế kỉ XX. Nhân vật chính là An-tư-nai (Altyna), một cô bé - Thể loại: Truyện vừa mồ côi, phải sống với gia đình chú thím, bị đối xử tàn nhẫn, Thầy Đuy- Phương-sen (Dyuishen) thức biểu đã kiên đạt trì : Tự dạy sự An tmiêuư-nai họctả - chữ; biểu hết cảm lòng bảo vệ và giúp An-tư-nai có cơ hội lên thành phố tiếp tục việc học hành. An-tư-nai rất yêu quý thầy Đuy-sen nhưng do hoàn cảnh, thầy trò phải xa cách rồi bặt tin nhau. Mấy chục năm sau, An-tư-nai đã là một viện sĩ, trở về thăm làng và gặp lại người thầy đầu tiên của mình trong một tình huống rất éo le (thầy làm người đưa thư). Bà đã viết thư nhờ người hoạ sĩ đồng hương kể lại câu chuyện về thầy Đuy-sen như một hành động chuộc lỗi.
  6. c/ Bố cục 4 phần e/+ NgôiPhần kể 1: -Từ người đầu đếnkể chuyện “kể hết chuyện này”: Lời kể của người họa sĩ về bức thư của An-tư-nai. -+ PhầnNgôi kể:2: Tiếp ngôi theo thứ nhấtđến ““bướctôi” về làng”: Lần gặp mặt đầu tiên của thầy Đuy-sen và An-tư-nai. - Người kể: Hai người kể chuyện. + Phần 3: Tiếp theo đến “thầy Đuy-sen giảng bài”: Hình+ Đoạn ảnh thầy 1 – 4Đuy : Họa-sen sĩ trong là người kí ức kể của chuyện. An-tư -nai. + Phần 4: Còn lại: Những trăn trở trong lòng người + Đoạn 2 – 3 : An - tư-nai là người kể chuyện. họa sĩ khi nghĩ về thầy Đuy-sen và An-tư-nai.
  7. d/ Tóm tắt văn bản Sau khi về làng dự lễ khánh thành trường mới, bà viện sĩ An-tư-nai đã trở về thành phố. Bà đã gửi bức thư nhờ họa sĩ cho mọi người biết được câu chuyện về thầy Đuy –sen đã dạy bà và lũ học trò năm xưa ở làng . Người họa sĩ hết sức xúc động và kể lại câu chuyện về thầy Đuy-sen. Thầy Dyuyshen và Altynai cùng lũ học trò đã trải qua rất nhiều khó khăn. Đuy-sen là không chỉ vận động các học sinh tới trường, thầy còn tự tay cõng các em nhỏ qua suối, không quản thời tiết lạnh buốt hay bị những kẻ cưỡi ngựa châm chọc. Thầy Đuy-sen quan tâm đến các học sinh và đặc biệt là An-tư-nai, mong cô bé có thể lên thành phố lớn học tập. Câu chuyện kể lại từ An-tư-nai khiến người họa sĩ đồng hương cảm thấy day dứt và muốn vẽ bức tranh thật đẹp về hai thầy trò.
  8. II. Khám phá văn bản 1.Nhân vật An-tư-nai HoànHoạt thànhđộng nhómphiếu họcThời tập giansố 1 4 phút Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Câu 1 Câu 2 Câu 3 Tìm các chi Chỉ ra chi tiết gợi Chỉ ra nghệ thuật tiết gợi kể An- kể về An –tư-nai kể chuyện tư- nai trong thời thơ ấu. hiện tại?
  9. a/ An –tư – nai trong hiện tại - Đang là viện sĩ viện Hàn lâm. - Trở về làng dự lễ khánh thành trường học. - Hồi ức về thầy giáo đầu tiên của mình . - Gặp họa sĩ và viết thư nhờ học sĩ kể câu chuyện về thầy cho mọi người nghe. NT: Tạo tình huống truyện.
  10. II. Khám phá văn bản 1.Thầy Đuy –sen – Người thầy đầu tiên. HoànHoạt thànhđộng nhómphiếu họcThời tập giansố 1 4 phút Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Câu 1 Câu 2 Câu 3 Tìm các chi Chỉ ra chi tiết gợi Chỉ ra chi tiết gợi tiết gợi kể thầy kể thầy Đuy –sen kể thầy Đuy –sen Đuy –sen khi trong cuộc trò trong cuộc trải đang tu sửa chuyện với lũ trẻ nghiệm cùng cô bé phòng học ? và cô bé An-tư- An-tư-nai: đắp nai. đường qua suối.
  11. - Thầy Đuy –sen khi đang dựng trường: + Ngoại hình : Người bê bết đất , mồ hôi trên mặt + Hành động: Cười niềm nở + Vừa đắp lò sưởi vừa bắc ống khói. - NT: kể kết hợp tả, nhân vật hiện lên qua lời kể của người kể chuyện -> Thầy rất hăng say trong công việc tu sửa lớp học. + Thầy mở lớp dạy học.
  12. - Trong giao tiếp: + Chủ động hỏi chuyện, trò chuyện với các em gái và mời các em vào thăm trường; cười hiền từ hỏi các em có thích đi học không. - Cử chỉ , hành động đối với mọi người: + Tổ chức dạy học cho nhân dân trong làng, đặc biệt là các em gái nhỏ; + Cõng, bế các em nhỏ qua suối để các em đến trường học;
  13. - Không để ý lời lăng mạ của những tên nhà giàu mà kể chuyện vui cho các em nghe; - Cùng cô bé An-tư-nai đắp ụ đất qua suối dù trời rét buốt ; - Nhanh chóng chăm sóc An – tư - nai khi cô bé bị chuột rút ở giữ dòng suối : lẳng tảng đá đi, nhảy ngay đến bên tôi, đỡ tôi lên tay, bế tôi ngay lên bờ, lót áo choàng đặt tôi ngồi vào đấy, xóa chân, bóp tay cho tôi, đưa tay tôi lên miệng hà hơi cho ấm yêu cầu tôi ngồi trên bờ, để mình thầy làm . - Thầy gọi An-tư-nai là dòng suối trong trẻo của thầy và mong được đưa An-tư-nai ra thành phố lớn để học. -> Một người thầy hiền từ, nhân hậu, chịu thương, chịu khó, biết chia sẻ khó khăn với học trò, sống khiêm nhường, một người thầy đã mang lại ánh sáng cho dân làng, một người thầy đáng kính .
  14. 2. Nhân vật An-tư-nai a. Hiện tại: viện sĩ Xu-lai-ma-nô-va (thành viên viện hàn lâm khoa học) -> có địa vị cao quý. - Về làng dự lễ khánh thành ngôi trường mới. - Làm việc tại Mat-xít-cơ-va (thủ đô nước Nga) - Nhờ Họa sĩ kể lại câu chuyện về người thầy giáo năm xưa của mình; - Bà đã kể lại câu chuyện năm xưa của mình cho Họa sĩ biết. - Theo bà câu chuyện về người thầy đầu tiên ở làng không thể không kể; mọi người cần phải biết;
  15. b. An-tư-nai trong những ngày thơ ấu * Hoàn cảnh: - Sống tại một vùng quê (có làng, rơm. rạ, củi .) - Cô bé mồ côi, sống với chú thím, vận chiếc váy thủng đầu gối. - Thường hay lên chân núi nhặt ki-giắc. - Sống dưới chế độ có sự phân biệt đối xử -> nghèo khổ, thấp hèn. * Tính cách – việc làm: - Là cô bé không thích ai thương hại.
  16. - Cảm thấy sung sướng, hạnh phúc, mong ước thầy Đuy-sen là anh ruột của mình; - Tự nguyện đến trường học tập dù trời có rét đến mấy cũng không nản lòng. - Cảm thấy yêu mến thầy vô cùng. - Cùng thầy trồng hai cây phong trên đồi -> An-tư – nai là một người giàu tình cảm, yêu cái đẹp, ham học, kiên trì học tập, không ngại gian khổ, có ước mơ cao đẹp, giàu lòng biết ơn (dù hiện tại có điều kiện sống cao sang nhưng không quên quá khứ nghèo khổ) - Đó là một người học trò đáng yêu;
  17. b. Mùa gió chướng- mùa thu hoạch - Gió chướng vào mùa thì lúa cũng vừa chín tới - Liếp mía đợi lúa mới chịu già, nướ ngọt và trĩu - Vú sữa chín cây lúc lỉu, căng bóng. Còn dưa hấu nữa . - Gió chướng về là sắp Tết , trẻ con được sắm quần áo , dép mới.
  18. Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng: - Nhân hóa tác giả gọi gió chướng là nó - Liệt kê các dấu hiệu gió chướng (hơi thở, âm thanh ) - So sánh (như ai đó đứng đằng xa ngoắc tay nhẹ ) - Dùng các động từ chỉ trạng thái, tính từ -> Gió chướng, một biểu hiện của sự biến đổi của thời tiết hàng năm của Cà Mau nhưng lại mang đến sự bao nhiêu sự chờ đợi nhớ thương của con người .
  19. 2. Tình cảm và cảm xúc của nhân vật “tôi” khi gió chướng về. -? Tâm Em trạnghãy cho lộn biết xộn, nhân ngổn vật ngang tôi đón gió chướng +với "m tâmừng rtrạngồi đó, rabự csao? rồi đ ó" + Trời“cảm ơi, giác gió mất này một sắp cáihết gì năm đó đây,không sắp rõ già ràng thêm" +một “tôi tuổi gấp đây. rãi ăn, gấp rãi cười, gấp rãi nói -> khẩn trương mọi hành động
  20. - “Tôi” luôn mong ngóng, chờ đợi gió chướng Vì+ Khisao giónhân về, vậtlũ con tôi nít luôn nhảy mong cà tưng, chờ mừng gió chướng vì sắp được về?quần áo mới. + Muà gió chướng cũng là mùa thu hoạch. + Gió chướng về đồng nghĩa với gió Tết. + Gợi nhắc đến quê hương, gắn liền với quê hương. Khi+ lớn Khi lên, ai đó ở nhắc thời đến điểm gió bấpchướng bỏm , tôi văn thấy chương, chết giấc gió chướngtrong nỗi gợi nhớ trong quê lòngnhà. nhân vật tôi cảm giác gì? Và những hình ảnh quen thuộc hàng hàng lũ lượt hiện ra: những nùn rơm, con nước rong linh đinh lém bờ sông, má đứng rê lúa, vài buồng cau, tiếng quết bánh phồng
  21. -+> TìnhSiêu yêuthị chất gió chướngđầy dưa chínhhấu, dưa là tình kiệu, cảm dưa của hành tác ,giả bánh với chưng quêbánh hương tét , liệu. ở đó có ai bán một mùa gió cho tôi? + Gió chướng là mùi vị của quê hương mà nhân vật tôi Chỉkhông ra nétbao nghệ giờ quên. thuật được tác giả vận dụng trong việc Nghệbiểu đạt thuật: tình cảm của nhân vật tôi khi gió chướng về? - Ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm - Hình ảnh so sánh, nhân hóa - Nhiều từ ngữ địa phương, mang đậm phong cách Nam Bộ. Trong văn bản em được chứng kiến tình quê da diết của tác giả. Và, em cũng là một người hết sức yêu quê hương. Vậy em nhớ nhất hình ảnh nào của quê hương?
  22. III. Tổng kết 1. Nội dung Qua2. Nghệđoạn thuậttrích Trở gió, tác giả Nguyễn Ngọc đã tạo- nênNgônmột ngữhình gợi hình,dung gợitrọn cảmvẹn những cơn gió chướng- Sử .dụngMùa nhiềugió chướng hình ảnh về sokhông sánh, nhânchỉ là hóasự, thay đổiliệtthời kê,tiết, điệpbáo ngữ; hiệu một năm cũ sắp qua, mà còn gợi-trongNhiềutâm từ ngữ trạng địacủa phương,con người mangnhững đậm phongcảm xúc ngóngcáchchờ, Namvội Bộvã. ngổn ngang. Dẫu vậy, hai từ “gió chướng” vẫn gắn liền với nỗi nhớ và những kỉ niệm về gia đình và quê hương vô cùng đẹp đẽ, không thể nào quên.
  23. III. Luyện tập Viết đoạn văn 5 – 7 câu nói lên tình cảm của em với quê hương mình.
  24. 8. Cà Mau- điểm đến Cà Mau là một tỉnh ven biển ở cực nam của Việt Nam, nằm trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Toàn bộ địa phận Cà Mau nằm trên Bán đảo Cà Mau. Cà Mau là một tỉnh ven biển ở cực nam của Việt Nam, nằm trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Toàn bộ địa phận Cà Mau nằm trên Bán đảo Cà Mau. Năm 2019, Cà Mau là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 26 về số dân, xếp thứ 41 về Tổng sản phẩm trên địa bàn, xếp thứ 38 về GRDP bình quân đầu người.
  25. Cà Mau là một vùng đất trẻ, mới được khai phá khoảng trên 300 năm. Vùng đất Cà Mau ngày xưa được Mạc Cửu dẫn người Hoa đến khai phá. Sau khi Mạc Cửu dâng toàn đất này thần phục Nhà Nguyễn, Mạc Thiên Tứ con của Mạc Cửu đã vâng lệnh triều đình Chúa Nguyễn lập ra đạo Long Xuyên. Qua nhiều lần thay đổi về hành chính, đến ngày 1 tháng 1 năm 1997, tỉnh Cà Mau được tái lập theo Nghị quyết của Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 10, ngày 6 tháng 11 năm 1996 về việc điều chỉnh địa giới hành chính, chia tách tỉnh Minh Hải thành tỉnh Cà Mau và tỉnh Bạc Liêu.
  26. Cà Mau là vùng đất thấp, thường xuyên bị ngập nước. Cà Mau có 5 nhóm đất chính gồm: đất phèn, đất than bùn, đất bãi bồi, đất mặn và đất kênh rạch. Rừng Cà Mau là loại hình sinh thái đặc thù, rừng sinh thái ven biển ngập mặn được phân bố dọc ven biển với chiều dài 254 km. Bên cạnh đó, Cà Mau còn có hệ sinh thái rừng tràm nằm sâu trong lục địa ở các huyện U Minh, Trần Văn Thời, Thới Bình quy mô 35.000 ha. Diện tích rừng ngập mặn ở Cà Mau chiếm 77% rừng ngập mặn của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
  27. III. Tổng kết NêuA, Nội nội dung dung và nghệ thuật văn bản “Đi lấy mậtKể trải”? nghiệm đi lấy mật ong rừng của An cùng Cò và cha nuôi. Trong hành trình này, phong cảnh rừng núi phương Nam được tác giả tái hiện vô cùng sinh động, huyền bí, hùng vĩ nhưng cũng rất thân thuộc, gắn liền với cuộc sống của người dân vùng U Minh. B , Nghệ thuật - Kể theo ngôi thứ nhất xưng “tôi” giúp cho lời kể tự nhiên, chân thực. – Tác giả sử dụng mọi giác quan để cảm nhận vẻ đẹp của vùng sông nước Cà Mau. – Vận dụng đa dạng, linh hoạt các biện pháp nghệ thuật như liệt kê, so sánh - Vốn hiểu biết phong phú của tác giả.
  28. Bài tập về nhà 1. Viết đoạn văn 5 – 7 dòng nêu cảm nghĩ của em về nhân vật An trong văn bản “Đi lấy mật”.
  29. a.Buổi sáng hôm nay, mùa đông đột nhiên đến, TN CN VN không báo trước. VN b.Trời không u ám, toàn một màu trắng đục. CN VN VN c.Chị Sơn và mẹ Sơn đã trở dậy, đang ngồi quạt CN VN hỏa lò để pha nước chè uống. VN
  30. Tiết : 2-3 VĂN BẢN 1. BẦY CHIM CHÌA VÔI Nguyễn Quang Thiều I. Đọc và tìm hiểu chung 1. Đọc - Hiểu từ khó - Chim chìa vôi: 2. Tác giả, tác phẩm LoàiNgậpChũm chim bủm : Một nhỏ: Ngập loại như lưới hết chim vó sẻ,, thườnga.lông Tác đen, thả giả đuôiven sôngvà cánh dùng có vệt đểtrắng bắt cá, thường tôm. sống gần với -các Nguy nguồnễn nước.Quang Thiều (1957) - Quê : Hà Nội) - LàQuê một qu nháàn :thơ thôn, nh Hoà vănàng Dương (Làng Chùa), xã Sơn Công, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây (nay thuộc thành phố Hà Nội)
  31. - Các tác phẩm : Thơ Văn xuôi (TiểuKẻ thuyết, ám sát truyện cánh ngắn)đồng, 1995 MùaNgôi hoa nhà cải tuổibên sông, 17Người ( 19901989 đàn )- Được bà tóc chuyển trắng, truyệnthể thành ngắn, 1996 phimSự mất Lời nguyềnngủ của của Đứalửa, dòng con1992 sông của (hai1992 dòng) Đạo họ, diễn truyện : ngắn, 1997 KhảiNhững Hưng người đànTruyện bà gánh ngắn nước Nguyễn sông, Quang 1995 Thiều, 1998 TiếngNhững gọi ngườicuối mùa lính Ngườiđông của - cha,Đượclàng, truyện chuyển1996 thiếu thể nhi,thành 1998 phimThơ Tiếng Nguyễn gọi bênQuang Bísông mật Thiều,(1993 hồ cá) Đạothần,1996 diễn truyện : Nguyễn thiếu nhi, 1998 Con quỷ gỗ, truyện thiếu nhi, 2000 HữuNhịp Phần điệu châu thổ mới, 1997 Cái chết của bầy mối,Ngọn 1991 núi bà già mù, truyện thiếu nhi, 2001 NgườiBài ca đàn những bà tóc contrắng,Người chim 1993 nhìn đêm, thấy 1999 trăng thật, truyện ngắn, 2003 BầyThơ chim tuyển chìa cho vôi thiếuNgười, nhi, chân 2004 dung văn học, 2008 ThànhCây ánhphố chỉsáng, sống 2009 Ba60 người,ngày, 1991 chân dung văn học (in chung), VòngChâu nguyệt thổ, 2010quế cô2009 đơn, 1991 Cỏ hoang, tiểu thuyết,Có 1992 một kẻ rời bỏ thành phố, tiểu luận, 2010 Tiếng gọi tình yêu, 1993Trong ngôi nhà của mẹ,2016
  32. b. Tác phẩm : - Bầy chim chìa vôi trích trong truyện “Mùa hoa cải bên sông” (1989)
  33. II. Khám phá văn bản 1. Thể loại – Phương thức biểu đạt – Ngôi kể - Thể loại: Truyện ngắn - Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm. - Ngôi kể: Kể theo ngôi thứ 3 2. Đề tài và nhân vật - Đề tài: trẻ em - Nhân vật: Mon và Mên – Những đứa trẻ xóm ven sông.
  34. 3. Nội dung chính Văn bản đã nói lên tình cảm thương yêu vạn vật của 2 đứa trẻ. Chúng quan tâm, lo lắng cho số phận của những chú chim chìa vôi ở bãi cát giữa sông. Hạnh phúc khi thấy bầy chim non an toàn bay vào bờ.
  35. 4. Bố cục: 3 phần Gồm 3 phần: + Phần 1: Từ đầu đến “mùa sinh nở của chúng”: Cuộc đối thoại giữa Mon và Mên về tổ chim chìa vôi. + Phần 2: Tiếp theo đến “ông Hảo mà đi”: Quyết định đi cứu bầy chim chìa vôi của Mon và Mên + Phần 3: Còn lại: Cảm xúc của hai anh em khi chứng kiến cảnh bầy chim chìa vôi đập cánh bay lên.
  36. 5.Tóm tắt tác phẩm Bầy chim chìa vôi 2 giờ sáng, trong một đêm mưa to, hai anh em Mon và Mên trò chuyện cùng nhau, chúng lo lắngnước sông sẽ dâng cao khiến tổ chim chìa vôi ở dải cát giữa sông sẽ bị nhấn chìm. Hai anh em quyết định sẽ đến tận nơi để giúp bầy chim chìa vôi,đưa chúng vào bờ trước con nước mạnh mẽ. Khi trời vừa sáng, cũng là lúc dải cát giữa sông bị nhấn chìm, những con chim chìa vôi nhỏ đã kịp cất cánh bay lên trong khoảnh khắc cuối cùng trước mắt hai đứa trẻ. Khung cảnh bình minh cùng bầy chim chìa vôi đẹp đẽ khiến hai anh em Mon và Mên vừa vui mừng, vừa cảm động.
  37. 6. Lời kể và lời nhân vật * Lời kể : Lời kể chuyện của tác giả VD: Hai đứa bé nằm trong chiếc chăn dạ đã rách nhiều chỗ Hai đứa bé lại nằm im Thằng Mên quấn cái dây buộc đò vào người nó và gò lưng kéo . * Lời nhân vật: lời nói của nhân vật , bắt đầu sau dấu hai chấm và dấu gạch đầu dòng. Có khi đặt trong dấu ngoặc kép. - Anh Mên ơi, anh Mên! - Gì đấy? Mày không ngủ à? - Anh bảo mưa có to không? - Lị chẳng to. Thế mày không nghe thấy gì à? - Nhưng anh bảo nước sông lên có to không? - Bây giờ phải ngập đến cánh bãi dưới rồi. - Thế anh bảo - Bảo cái gì mà bảo lắm thế - Mên gắt em nó. - Em bảo
  38. 7. Tìm hiểu tính cách nhân vật a. Hoàn cảnh của hai anh em Mon và Mên - Những đứa trẻ tại một ngôi làng ven sông. - Cuộc sống gắn liền với nghề đơm đó cá tôm. - Hai anh em đang chứng kiến một trận mưa rất to, trong lòng xuất hiện tâm trạng. -> Cuộc sống nghèo, đạm bạc, giàu suy nghĩ b. Tính cách nhân vật hai anh em Mon và Mên * Nhân vật Mon - Nửa đêm không ngủ, trằn trọc, gọi anh và nói về sự băn khoăn về trận mưa đêm nay “anh bảo” - Trao đổi với anh về những tổ chim chìa vôi ở bãi cát giữa sông. - Đề nghị anh và đã cùng anh đi cứu bầy chim non.
  39. → Mon là một cậu bé mạnh mẽ, quả quyết, không thể bỏ rơi tổ chim chìa vôi trong đêm nước sông đang lên, từ những lo lắng đã biến thành quyết định. * Nhân vật Mên - Anh trai của Mon - Trong đêm mưa này, cậu cũng không ngủ được, vì nghe em gọi đã trả lời ngay “Gì vậy?” + Thoảng thốt khi nhớ ra tổ chim chìa vôi có thể sẽ bị nhấn chìm: “Ừ nhỉ”; “Tao cũng sợ” + Cùng em đi cứu bầy chim chìa vôi non trong đêm -> Mên rất ra dáng đàn anh, quyết định mọi hành động của hai anh em: chứ còn sao, phải kéo về chứ, để tao xem,
  40. c. Tâm trạng của hai anh em Mon và Mên trước cảnh cánh chim vỗ cánh bay lên - Hai anh em đứng lặng im nhìn bầy chim vỗ cánh bay lên. - trên gương mặt tái nhợt vì nước mưa của chúng hừng lên ánh ngày. Thằng Mên lặng lẽ quay lại nhìn em nó. Và cả hai đứa bé nhận ra chúng đã khóc từ lúc nàoHai anh em đang chứng kiến một trận mưa rất to, trong lòng xuất hiện tâm trạng.
  41. Lính xung kích Sturmtruppen (Lực lượng Bão tố) của Đức tham chiến ở mặt trận phía Tây năm 1917
  42. Cuộc chiến dẫn đến sự sụp đổ của 4 đế quốc Nga (1917), Đức (1918), Áo - Hung (1918), Ottoman (1923) với các triều đình quân chủ hàng trăm năm bị suy đổ trong đó hai cường quốc Áo - Hung và Ottoman bị phân rã và mất hẳn vai trò cường quốc. Hai đế quốc Đức, Nga bị cắt xén lãnh thổ . PHẦN HAI : LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI(1917-1945) CHƯƠNG I : CÔNG CUỘC XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở LIÊN XÔ Bài 15 : Cách mạng tháng Mười Nga 1917 và công cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng (1917- 1921 ) Bài 16 : LIÊN XÔ xây dựng XHCN (1921-1941 ) Bài 17. Châu Âu giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
  43. CHƯƠNG II: CHÂU ÂU VÀ NƯỚC MĨ GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI(1918-1939) Bài 18 : Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh (1918- 1939) CHƯƠNG III: CHÂU Á GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI(1918-1939) Bài 19: Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh (1918- 1939) Bài 20 : Phong trào độc lập dân tộc ở các nước Châu Á (1918-1939)
  44. CHƯƠNG IV : CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI 1939-1945 Bài 21 : Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945 ) Chiến tranh thế giới thứ hai (còn được nhắc đến với các tên gọi Đệ nhị thế chiến, Thế chiến II hay Đại chiến thế giới lần thứ hai) là một cuộc chiến tranh thế giới bắt đầu từ khoảng năm 1939 và chấm dứt vào năm 1945. Cuộc chiến có sự tham gia của đại đa số các quốc gia trên thế giới — bao gồm tất cả các cường quốc — tạo thành hai liên minh quân sự đối lập: Đồng Minh và Phe Trục.
  45. Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc xung đột đẫm máu nhất trong lịch sử nhân loại, gây nên cái chết của 70 đến 85 triệu người. Gồm Anh, Pháp, Liên Xô, Mĩ – Đức , Nhật, Itali.
  46. Lập niên biểu về những sự kiện chính của Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)0 1-9-1939 Đức tấn công Ba Lan, chiến tranh bùng nổ 9-1940 I-ta-li-a-tấn công Ai Cập 26-6-1941 Đức tấn công Liên Xô 7-12-1941 Nhật tấn công Mĩ ở Ha-oai 1-1942 Mặt trận Đồng minh chống phát xít thành lập 2-2-1943 Chiến thắng Xta-lin-grat
  47. 6-6-1944 Anh - Mĩ đổ bộ vào Bắc Pháp 9-5-1945 Phát xít Đức đầu hàng 15-8-1945 Nhật đầu hàng, chiến tranh kết thúc Sau cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình kinh tế – xã hội trên thế giới có những thay đổi lớn. Hệ thống TBCN trên thế giới suy yếu do sự bại trận của các nước phát xít, do có hàng loạt nước tách khỏi hệ thống này. Hệ thống XHCN thế giới bao gồm các nước ở châu Âu và châu Á được hình thành. Phong trào giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển mạnh mẽ. Các quốc gia độc lập trẻ tuổi xuất hiện trên thế giới ngày càng nhiều.
  48. Các sự kiện từ năm 1917 đến năm 1945, + 5 sự kiện tiêu biểu là: 1- Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917. 2- Cao tròa cách mạng ở châu Âu 1918-1923. 3- Phong trào đòi độc lập dân tộc ở châu Á. 4- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933. 5- Chiến tranh thế giới thứ hai.
  49. 1- Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga, lần đầu tiên chủ nghĩa xã hội đã trở thành hiện thực ở một nước, mở ra thời kì mới trong lịch sử của nhân loại: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. 2- Cao trào cách mạng 1918-1923 có bước chuyển biến mới: giai cấp công nhân trưởng thành, nhiều Đảng Cọng sản ra đời => Quốc tế Cộng sản thành lập, lãnh đạo phong trào cách mạng đi theo con đường Cách mạng tháng Mười. 3- Phong trào độc lập dân tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc là đòn tấn công và tư bản chủ nghĩa, trong phong trào đó, giai cấp vô sản trưởng thành và tham gia lãnh đạo phong trào.
  50. 4- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 đẩy các nước tư bản vào cuộc khủng hoảng chưa từng có, dẫn đến hậu quả là chủ nghĩa phát xít thắng thế và đẩy nhân loại đứng trước nguy cơ một cuộc chiến tranh mới. 5- Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) là cuộc chiến tranh gây ra những tổn thất khủng khiếp nhất trong lịch sử nhân loại, kết thúc một thời kì phát triển của lịch sử thế giới hiện đại.
  51. NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA ĐÔNG NAM Á SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI 2 (1939 – 1945 )
  52. Những biến đổi của Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay: Biến đổi thứ nhất: cho đến nay, các nước Đông Nam Á đều giành được độc lập. Biến đổi thứ hai: từ khi giành được độc lập dân tộc các nước Đông Nam Á đều ra sức xây dựng kinh tế – xã hội và đạt được nhiều thành tích to lớn như Sin-ga-po, Thái Lan, Malaixia Đặc biệt, Sin-ga-po trở thành “con rồng châu Á”, được xếp vào hàng các nước phát triển nhất thế giới. Biến đổi thứ ba: Cho đến nay, các nước Đông Nam Á đều gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á, gọi tắt là ASEAN. Đây là một tổ chức liên minh chính trị – kinh tế của khu vực Đông Nam Á nhằm mục tiêu xây dựng mối quan hệ hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực.