Bài giảng Ngữ Văn Lớp 7 Sách Cánh diều - Bài 4: Nghị luận Văn Học - Phạm Lê Hiên

pptx 13 trang Tố Thương 20/07/2023 5800
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn Lớp 7 Sách Cánh diều - Bài 4: Nghị luận Văn Học - Phạm Lê Hiên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_7_sach_canh_dieu_bai_4_nghi_luan_van_h.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ Văn Lớp 7 Sách Cánh diều - Bài 4: Nghị luận Văn Học - Phạm Lê Hiên

  1. TRƯỜNG TH&THCS KÌ ĐỒNG TỔ KHOA HỌC XÃ HỘI MÔN NGỮ VĂN 7 Văn bản 1: Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam - Bùi Hồng
  2. Bài 4: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC A/ TRI THỨC NGỮ VĂN 1. Đặc điểm của văn bản nghị luận văn học: Mục đích: Thuyết phục người đọc về một vấn đề văn học Nội dung: Thường tập trung phân tích vẻ đẹp về nội dung hoặc sự độc đáo về hình thức của tác phẩm văn học 2. Giá trị nhận thức của văn học - Tác phẩm văn học không chỉ mang lại cho con người hiểu biết về thiên nhiên con người và cuộc sống xã hội mà còn giúp người đọc hiểu chính mình. - Văn học có giá trị nhận thức là muốn khẳng định tác phẩm văn học mang lại hiểu biết cho người đọc.
  3. B/ TÌM HIỂU VĂN BẢN: Văn bản 1: Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam - Bùi Hồng I/ TÌM HIỂU CHUNG 1/ Tác giả, Tác giả: Bùi Văn Hồng (1931 – 22/11/2012), quê Hà Tĩnh – người đã dành cả tác phẩm: đời mình cho văn học, đặc biệt là văn học thiếu nhi. Ông gắn bó với NXB Kim Đồng trong suốt 30 năm, làm công việc của một biên tập viên cho đến khi giữ chức Tổng biên tập. Ông đã “đi hết con đường” của tình yêu và lòng đam mê dành cho văn chương, nhưng tất cả những điều còn lại chính là tình cảm thương mến, trân trọng, ngưỡng mộ của các đồng nghiệp, bạn văn và độc giả nhiều thế hệ. Tác phẩm Thể loại: Nghị luận văn học PTBĐ: Nghị luận Bố cục: Phần 1: từ đầu trẻ em → giới thiệu những nét đặc sắc của tác phẩm ĐRPN Phần 2: tiếp vô tận → nghệ thuật miêu tả cảnh trong ĐRPN Phần 3: còn lại → nghệ thuật miêu tả con người trong ĐRPN
  4. Văn bản 1: Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam - Bùi Hồng II/ TÌM HIỂU CHI TIẾT 1. Vấn đề nghị luận trong văn bản: Vấn đề nghị luận Mục đích nghị luận Phương pháp nghị luận Đặc sắc về nội dung Cho người đọc thấy được vẻ Người viết đưa ra lí lẽ và hình thức nghệ đẹp của khung cảnh và nghệ và bằng chứng để làm thuật của tác thuật miêu tả con người trong sáng tỏ vấn đề -> nhằm tác phẩm. Từ đó, người đọc có phẩm Đất rừng thuyết phục người đọc, được những hiểu biết về con người nghe phương Nam. người, thiên nhiên Nam Bộ, khơi gợi sự yêu thích đối với nơi này.
  5. Văn bản 1: Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam - Bùi Hồng 2. Hệ thống ý kiến, lí lẽ, bằng chứng Tìm hệ thống ý kiến, lí lẽ và bằng chứng trong từng đoạn: Cách lập luận của tác giả: a) Những đặc sắc của Đất rừng phương Nam: => Tác giả cho người đọc cái - Nhân vật: thuộc nhiều tầng lớp, nhiều ngành nghề. nhìn bao quát về những đặc sắc - Kết cấu chương hồi kiểu truyền thống: không gian, thời của tác phẩm. gian rạch ròi, nhân vật thiện ác, trắng đen tách bạch và bộc lộ qua hành động, hình dáng, ngôn ngữ.
  6. Văn bản 1: Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam - Bùi Hồng 2. Hệ thống ý kiến, lí lẽ, bằng chứng Tìm hệ thống ý kiến, lí lẽ và bằng chứng trong từng đoạn: b) Nghệ thuật miêu tả loài vật, cảnh vật trong tác phẩm Đất rừng phương Nam. + Lí lẽ: "Trong Đất rừng phương Nam, ông chỉ sử dụng một phần rất nhỏ vốn sống phong phú đó mà đã làm người đọc đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác". + Bằng chứng: "ba ba to bằng cái nia, kì đà lớn hơn chiếc xuồng tam bản, cá sấu phải 12 trai tráng lực lưỡng mới khiêng nổi".
  7. c) Đặc sắc về nghệ thuật miêu tả con người Nam bộ trong Đất rừng phương Nam: Lí lẽ Bằng chứng Con người Nam bộ + Những lời nói ngọt nhạt, cái túi tiền thâm đen, căng phồng, bóng mỡ của được miêu tả với dì Tư Béo. những nét sắc sảo, lạ + Cái áo vắt vai và những câu đối thoại ngật ngưỡng, hài hước, dở tỉnh, dở lùng. say của lão Ba Ngù. Tác giả khắc họa kĩ + Giống nhau: Đều không có đất, quanh năm ở đợ làm thuê cho địa chủ. - Đều bị cướp công, cướp người yêu, cướp vợ. lưỡng nhất hai nhân - Đều đánh trả và bị tù. vật: ông Hai bán rắn + Khác nhau: Võ Tòng: và chú Võ Tòng Ông Hai: Trốn tù, đón vợ rồi bỏ vào rừng U Minh. - Gây án tự đến nhà việc nộp mình. Mãn tù - Kiếm sống bằng đủ thứ nghề: trở về, con chết, vợ làm vợ nhỏ của địa chủ. câu rắn, lấy mật, săn cá sấu, - Làm nghề săn bẫy thú. - Gương mặt khoáng đạt, dễ mến. - Hai hố mắt sâu hoắm, một cặp tròng mắt Làn da mặt như người trẻ, chỉ ở trắng dã, long qua, long lại, sắc như dao. Mái đôi khóe mắt và trên vầng trán tóc hung hung như bờm ngựa phủ dài xuống cao là có xếp mấy đường nhăn gáy . năm cái sẹo dài sả xuống từ thái dương vắt đến cổ, như đầu móng cọp cào
  8. Văn bản 1: Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam - Bùi Hồng Tác giả đã phân tích nghệ thuật miêu tả nhân vật đặc sắc trong tiểu thuyết: Có sự kết hợp giữa chuyện thực và chuyện ảo; có sự trộn lẫn giữa cổ điển phương Tây và cổ điển phương Đông. Từ đó, tính cách của nhân vật được làm rõ và qua đó cũng là để khẳng định tài năng của nhà văn Đoàn Giỏi khi xây dựng nhân vật. Qua hệ thống ý kiến, lí lẽ và bằng chứng trong => thái độ của tác giả: ➔ Tác giả đưa ra những nhận định đúng đắn, giúp người đọc hiểu hơn về vẻ đẹp của Đất rừng phương Nam. Để làm sáng tỏ lí lẽ của mình, tác giả nêu rõ những dẫn chứng được trích từ trong tiểu thuyết của Đoàn Giỏi => Chắc hẳn tác giả phải rất yêu thích, hiểu rõ về tác phẩm mới có thể đưa ra những nhận định xác đáng và dẫn chứng rõ ràng, thuyết phục đến như vậy.
  9. Văn bản 1: Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam - Bùi Hồng 3. Giá trị nhận thức:(Thảo luận cặp đôi) a)a) Văn Văn bảnbản nghịnghị luậnluận này giúpnày emgiúp em hiểu thêm được nội dung hiểuvà thêmmục đượcđích điềucủa cuộcgì về đoạngặp gỡ, đối thoại giữa ông Hai và chú tríchVõ NgườiTòng đàntrong ôngđoạn cô độctrích giữaNgười đàn ông cô độc giữa rừng. rừng (trích truyện Đất rừng b) Văn bản đã cho em hiểu thêm về đặc điểm thiên nhiên và phương Nam) đã học ở Bài 1? tính cách con người Nam Bộ vùng châu thổ Cửu Long Giang. b) Văn bản đã giúp em hiểu văn họcTừ gópđó khơiphầngợimởtrongrộnglòngkiếnngười đọc tình cảm yêu mến với thứcmảnhvềđấtconnàyngười. và thế giới xung quanh như thế nào?
  10. * TỔNG KẾT: 1. Nghệ thuật: - Lí lẽ xác đáng, thuyết phục. - Dẫn chứng cụ thể, rõ ràng. - Ngôn ngữ giản dị, giàu cảm xúc. 2. Nội dung: Văn bản phân tích cụ thể các giá trị về nội dung và nghệ thuật trong tác phẩm Đất rừng phương Nam của Đoàn Giỏi. 3. Những lưu ý khi đọc hiều văn bản nghị luận văn học - Xác định vấn đề nghị luận - Hiểu mục đích của văn bản viết để làm gì? - Chỉ rõ hệ thống ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản - Hệ thống ý kiến, lí lẽ, bằng chứng phục vụ cho mục đích của văn bản như thế nào? - Liên hệ và rút ra bài học nhận thức sau khi học văn bản nghị luận để thấy được văn bản đã giúp em hiểu thêm về văn bản được phân tích và chính văn bản nghị luận này.
  11. III/ LUYỆN TẬP: 1. Đoạn trích trên viết về vấn đề gì? 90 GIÂY A. Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật trong tác phẩm “ Đất rừng phương Nam” B. Kể chuyện về vùng đất phương Nam C. Miêu tả về vùng đất phương Nam D. Giới thiệu về nhà văn Đoàn Giỏi 2. Vì sao văn bản “Thiên nhiên và con người trong truyện "Đất rừng phương Nam" là văn bản nghị luận? A. Vì văn bản tập trung miêu tả vùng đất phương Nam B. Vì tác giả kể về cái hay cái đẹp của văn bản “ Người đàn ông cô độc giữa rừng” C. Vì tác giả giúp người đọc hiểu người đàn ông cô độc là ai D. Vì tác giả phân tích cái hay về nghệ thuật và nội dung của tác phẩm “ Đất rừng phương Nam”
  12. 3. Theo em mục đích chính của người viết đoạn trích trên là gì”? A. Ca ngợi Võ Tòng B. Ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên vùng đất phương Nam C. Nêu lên cách xây dựng nhân vật của tác giả Đoàn Giỏi D. Chỉ ra cái hay của tác phẩm “ Đất rừng phương Nam” 4. Người viết đã bày tỏ cảm xúc về tác phẩm qua câu văn nào? A. Nhân vật trong Đất rừng phương Nam có nhiều tầng lớp, nhiều ngành nghề như một xã hội thu nhỏ B. Đoàn Giỏi đã từng viết một loạt sách về các con vật trên rừng dưới biển C. Người đọc không chỉ ngạc nhiên mà còn thấm đẫm cảm xúc bởi Đoàn Giỏi là một nhà thơ, một thi sĩ của đất rừng phương Nam. D. Cả ba ý trên đều đúng IV/ VẬN DỤNG: ? Em hãy trình bày suy nghĩ của em về vẻ đẹp bài thơ Mẹ - Đỗ Trung Lai.
  13. VỀ NHÀ - Về học kĩ nội dung của bài học - Đọc, chuẩn bị trước bài “Vẻ đẹp của bài thơ Tiếng gà trưa”