Bài giảng Ngữ Văn 7 (Cánh diều) - Tiết 19+20 - Văn bản 2: Ông Đồ - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ

pptx 41 trang Linh Nhi 16/10/2025 260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn 7 (Cánh diều) - Tiết 19+20 - Văn bản 2: Ông Đồ - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_7_canh_dieu_tiet_1920_van_ban_2_ong_do_tru.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ Văn 7 (Cánh diều) - Tiết 19+20 - Văn bản 2: Ông Đồ - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ

  1. CHÀO MỪNG CÁC EM ĐẾN VỚI BUỔI HỌC NGÀY HÔM NAY
  2. KHỞI ĐỘNG Ø Quan sát hình ảnh một số chữ thường treo trong nhà và trả lời câu hỏi: Em biết gì về những chữ này?
  3. TIẾT 19,20: VĂN BẢN 2. ÔNG ĐỒ _ Vũ Đình Liên_
  4. NỘI DUNG BÀI HỌC I ĐỌC-TÌM HIỂU CHUNG II ĐỌC-TÌM HIỂU CHI TIẾT III TỔNG KẾT
  5. I. ĐỌC TÌM HIỂU CHUNG
  6. 1. Tác giả v Vũ Đình Liên (1913 – 1996), sinh ra tại Hà Nội, quê gốc ở Hải Dương. v Là một trong những lớp đầu tiên của phong trào thơ mới, nhà giáo nhân dân Việt Nam. v Thơ ông mang nặng lòng thương người và niềm hoài cổ.
  7. 2. VĂN BẢN Là tác phẩm tiêu biểu nhất trong sự nghiệp sáng tác của Vũ Đình Liên. “Ông đồ là di tích tiều tụy đáng thương của 1 thời tàn” – trích Vũ Đình Liên.
  8. Mở rộng kiến thức Vũ Đình Liên từng học luật ở trường Bảo Hộ, từng làm tham tá thương chính ở Hà Nội, tức là rất hiện đại, rất “Tây học” nhưng lại làm thơ về ông đồ xưa. Nhà phê bình Hoài Thanh và Hoài Chân từng viết: “Trong làng thơ mới, Vũ Đình Liên là một người cũ”. Đầu thế kỉ XX, nền Hán học (chữ nho) dần mất vị thế, bỗng chốc bước lạc hướng thời đại và bị bỏ quên. Cuộc sống tây hóa khiến người ta không còn vui sắm câu đối chơi tết nữa. Ông đồ vắng bóng và biến mất trên đường phố ngày tết và trong tâm trí của mọi người.
  9. Mở rộng kiến thức Bài thơ không bàn bạc về sự hết thời của chữ nho, nhà nho mà chỉ thể hiện tâm trạng ngậm ngùi, day dứt về sự tàn tạ, vắng bóng của ông đồ, của con người và của một thời đã qua.
  10. v Xuất xứ: sáng tác năm 1936, đăng trên tạp chí Tinh Hoa. v Thể thơ: 5 chữ v Gieo vần: vần cách v Giọng thơ: đều đặn, gấp gáp, tình cảm, góp phần thể hiện thành công chủ đề của bài thơ. v Ngắt nhịp: Nhịp thơ 2/3; 3/2 v PTBĐ: Biểu cảm kết hợp với miêu tả và tự sự.
  11. v Nội dung: Viết về ông đồ thời vắng bóng. Nếu như trước kia ông đồ được mọi người yêu mến, ca ngợi thì nay đã bị quên lãng “qua đường không ai hay”. v Bố cục: • Phầ n 1 (2 khổ thơ đầu): Hình ảnh ông Đồ thời hoàng kim. • Phầ n 2 (2 khổ tiếp theo): Hình ảnh ông đồ dần rơi vào quên lãng. • Phầ n 3 (còn lại): Tâm trạng của tác giả.
  12. q? Em hiểu nhan đề “Ông đồ” như thế nào?
  13. Ông đồ là những người thuộc nền văn hóa Nho học. Nhan đề bài thơ gợi ra hình ảnh về người viết thư pháp trên phố mỗi khi Tết đến xuân về. Nhan đề đã thể hiện niềm ngậm ngùi, day dứt về cảnh cũ, người xưa.
  14. II. ĐỌC-TÌM HIỂU CHI TIẾT
  15. 1. Ông đồ thời hoàng kim
  16. Ø Đọc 2 khổ thơ đầu của văn bản và trả lời câu hỏi: § Ông đồ xuất hiện vào thời gian nào? Ở đâu? Làm việc gì? § Ý nghĩa của từ “mỗi năm”, “lại”?
  17. v Hoàn cảnh: Xuất hiện khi tết đến xuân về, bên đường phố, viết câu đối thuê. • Khung cảnh: Hoa đào nở, phố đông người qua. • Hành động: Bày mực tàu, giấy đỏ. v Từ ngữ “Mỗi năm, lại“: Hình ảnh ông đồ đã trở nên thân quen, xuất hiện đều đặn giữa cảnh sắc ngày tết.
  18. Ø Đọc 2 khổ thơ đầu của văn bản và trả lời câu hỏi: § Thái độ của mọi người đối với ông đồ như thế nào? § Tài năng của ông đồ được thể hiện ở những câu thơ nào. Hãy phân tích?
  19. v Thái độ của mọi người: Ngợi khen, mến mộ, quý trọng ông “Bao nhiêu người thuê viết / Tấm tắc ngợi khen tài”. Þ Mọi người tìm đến ông không chỉ thuê viết chữ mà còn thưởng thức chiêm ngưỡng tài viết của ông. v Tài năng: Nét chữ phóng khoáng, bay bổng, mềm mại, uyển chuyển, uốn lượn sang trọng như chim phượng hoàng đang múa, như rồng đang bay trong mây. Þ Ông đồ như một nghệ sĩ đang trổ tài trước sự mến mộ của mọi người.
  20. Nhận xét → Ông đồ là hình ảnh không thể thiếu, là trung tâm của sự chú ý và là đối tượng của sự ngưỡng mộ. → Ông đồ thời đắc ý khi các nhà Nho được coi trọng, ngưỡng mộ vì tài năng, học vấn.