Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 (Cánh diều) - Bài 5: Đọc hiểu văn bản "Ca Huế" - Năm học 2024-2025 - Phạm Thị Quỳnh
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 (Cánh diều) - Bài 5: Đọc hiểu văn bản "Ca Huế" - Năm học 2024-2025 - Phạm Thị Quỳnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_7_canh_dieu_bai_5_doc_hieu_van_ban.pdf
Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 (Cánh diều) - Bài 5: Đọc hiểu văn bản "Ca Huế" - Năm học 2024-2025 - Phạm Thị Quỳnh
- KHBD môn Ngữ Văn 7 Năm học 2024 -2025 Ngày soạn: Ngày 19/12/2024 20/12/2024 Dạy 2/12/2024 Tiết(TKB) 1/2 3/4 Lớp 7A 7D BÀI 5: VĂN BẢN THÔNG TIN Tiết 57, 58 ĐỌC, HIỂU VĂN BẢN CA HUẾ (Theo Cục Di sản văn hóa; dsvh.gov.vn) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức - Đặc điểm văn bản giới thiệu một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động; - Mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó; vai trò các chi tiết trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản. -Nhận biết được một số yếu tố hình thức (đặc điểm, cách triển khai,...), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa....) của văn bản giới thiệu quy tắc luật lệ của một hoạt động hay trò chơi. 2. Về năng lực a. Năng lực chung. - Nhận biết được đặc điểm của văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động. - Chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó; nhận biết được vai trò của các chi tiết trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản. - Nhận biết được tác dụng của cước chú, tài liệu tham khảo trong văn bản thông tin. - Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống đã giúp bản thân hiểu hơn các ý tưởng hay vấn đề đặt ra trong văn bản. b. Năng lực riêng biệt. - Năng lực tự chủ và tự học: tự nghiên cứu bài ở nhà; tìm đọc các văn bản thông tin; hoàn thành các phiếu học tập; chia sẻ, thảo luận, đánh giá qua các hoạt động nhóm. - Năng lực giải quyết vấn đề: phối hợp, vận dụng những kinh nghiệm của bản thân, kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống trong học tập. 3. Phẩm chất Chăm chỉ: Chăm học, chăm làm, học hỏi những phương pháp mới để phát triển bản thân. Trách nhiệm: Có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, nâng cao ý thức trách nhiệm học tập phát triển bản thân và đóng góp cho xã hội. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1.Thiết bị: Máy chiếu,ti vi 2.Học liệu: Tư liệu về văn bản thông tin và bài ca Huế. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1.HOẠT ĐỘNG 1.MỞ ĐẦU a. Mục tiêu: Khơi gợi kiến thức, tạo tâm thế hứng thú để bước vào giờ học. b. Nội dung: Học sinh tham gia trò chơi “Thử tài của bạn”. c. Sản phẩm: Học sinh chia sẻ những hiểu biết về văn bản thông tin qua bài tập. d. Tổ chức thực hiện: HS làm bài tập nối cột. ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Phạm Thị Quỳnh Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- KHBD môn Ngữ Văn 7 Năm học 2024 -2025 Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Những hiểu biết về Huế: - GV chiếu 10 câu hỏi tìm hiểu, giới thiệu về + Về vị trí địa lí: Huế thuộc miền Trung xứ Huế và giao cho HS thông qua trò chơi: Việt Nam, phía Nam giáp Đà Nẵng, phía “THỬ TÀI CỦA BẠN”. bắc giáp Quảng Trị. - Phổ biến cách chơi: HS thảo luận, thống + Ý nghĩa lịch sử: Huế (Phú Xuân) là nhất cách chia sẻ cặp đôi. kinh đô của nhà Nguyễn hơn một trăm – Hai HS tham gia trò chơi (dẫn chương trình năm. và trả lời câu hỏi) + Thiên nhiên Huế: đẹp, mộng mơ với Câu hỏi Trả lời non nước hữu tình (1) Nêu vị trí địa lí của Huế. + Danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử (2) Đánh giá ý nghĩa lịch sử nổi tiếng của Huế: sông Hương, núi của Huể. Ngự, Phu Văn Lâu, thành nội với các (3) Nét đẹp đặc trưng của lăng tẩm của các triều vua nhà Nguyễn, thiên nhiên Huế là gì? các đền đài chùa chiền trong đó có chùa (4) Nêu tên danh lam, thắng Thiên Mụ nổi tiếng. cảnh, di tích lịch sử nổi tiếng + Nét đẹp con người xứ Huế: Dịu dàng, của Huế. nghĩa tình, thủy chung... (5) Vẻ đẹp của con người + Ẩm thực: có nhiều món ăn, nhiều thứ Huế. kẹo bánh mang màu sắc Huế. (6) Vẻ đẹp ẩm thực Huế + Nét đẹp văn hóa: điệu hò, làn điệu dân (7) Nét đẹp văn hóa Huế thể ca nổi tiếng... các điệu hò ca Huế thể hiện ở yếu tố nào? hiện rõ nét tâm hồn con người xứ Huế. (8) Đọc câu thơ, câu hát về xứ - Lời thơ câu hát: “Đã đôi lần đến với Huế. Huế mộng mơ, tôi ôm ấp một tình yêu (9) Bằng một câu văn, hãy dịu ngọt, vẻ đẹp Huế chẳng nơi nào có giới thiệu khái quát về ca được, nét dịu dàng, pha lẫn trầm tư” Huế. - Ca Huế là một hình thức sinh hoạt văn Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ hóa âm nhạc thanh lịch và tao nhã, một - GV cho HS chuẩn bị cặp đôi thống nhất sản phẩm tinh thần đáng trân trọng về cách thức thực hiện. vùng cố đô. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Học sinh tham gia trò chơi lên thể hiện hỏi và trả lời. - HS và giáo viên cùng quan sát lắng nghe, góp ý. Bước 4. Kết luận, nhận định. - Học sinh nhận xét đánh giá phần chia sẻ của các cặp đôi. - Giáo viên nhận xét, đánh giá và kết luận, - GV dẫn dắt vào bài: “Đã đôi lần đến với Huế mộng mơ. Tôi ôm ấp một tình yêu dịu ngọt. Vẻ đẹp Huế chẳng nơi nào có được. Nét dịu dàng, pha lẫn trầm tư. Tình yêu từ chiếc nón bài thơ, từ giọng nói thâm trầm sâu lắng lại”. Lời hát là tiếng lòng của chúng ta khi ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Phạm Thị Quỳnh Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- KHBD môn Ngữ Văn 7 Năm học 2024 -2025 nghĩ về xứ Huế- một trong những trung tâm văn hóa nổi tiếng của nước ta. Bài học hôm nay ta sẽ được đến với một phần nét đẹp khó quên của xứ Huế thân yêu. 2.HOẠT ĐỘNG 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu: - Học sinh nhận biết, hiểu được ý nghĩa của một số từ ngữ, một số yếu tố hình thức (đặc điểm, cách triển khai...), nội dung (đề tài, chủ đề...) của văn bản giới thiệu quy tắc, luật lệ của một hoạt động văn hóa. - Hiểu và chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó; nhận biết được vai trò của các chi tiết trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản. - Học sinh khái quát đặc sắc nội dung, nghệ thuật chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của văn bản b. Nội dung: - Học sinh thực hiện cá nhân và theo nhóm cặp hoàn thiện phiếu học tập. - Học sinh tìm hiểu chi tiết về ca Huế (nguồn gốc, không gian diễn xướng, ý nghĩa .) - HS khái quát nội dung nghệ thuật văn bản, rút ra bài học về cách đọc hiểu văn bản thông tin về luật lệ hoạt động... c. Sản phẩm: Câu trả lời thể hiện hiểu biết của HS, phiếu học tập đã hoàn thiện. d. Tổ chức thực hiện: GV tổ chức HS đọc văn bản và tìm hiểu chung nhận biết hình thức, cách thể hiện nội dung thông tin. - Hs tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của văn bản. Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập I.ĐỌC-TÌM HIỂU CHUNG - Hướng dẫn cách đọc và yêu cầu HS đọc. 1.Đọc Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: -HS luyện đọc. Bước 3: Báo cáo, thảo luận. -HS đọc văn bản - HS nhận xét. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét , đánh giá, sửa lỗi sai cho HS. - GV chuyển mục tiếp: tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 2. Tìm hiểu chung - GV chiếu trên máy phiếu học tập 1. - Xuất xứ: Theo cục Di sản văn hóa PHIẾU HỌC TẬP 1: dsvh.gov.vn. (1) Dựa vào nội dung đã chuẩn bị hoàn - Thể loại, kiểu văn bản thiện nội dung phiếu học tập. + Thể loại: Văn bản thông tin Nội dung tìm hiểu Trả lời + Kiểu văn bản: Văn bản thông tin giới Xuất xứ thiệu quy tắc luật lệ của hoạt động văn hóa Thể loại, kiểu văn bản dân gian ca Huế: Phương thức biểu đạt Khái niệm: Văn bản giới thiệu quy tắc, Đề tài, chủ đề của văn luật lệ của một hoạt động hay trò chơi là bản “Ca Huế” loại văn bản thông tin nêu lên các quy Ý nghĩa nhan đề định về cách thức tiến hành một hoạt động ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Phạm Thị Quỳnh Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- KHBD môn Ngữ Văn 7 Năm học 2024 -2025 Bố cục hay trò chơi mà người tham gia cần tuân ( 2) Văn bản “Ca Huế” giới thiệu về thủ và người xem cần biết. hoạt động gì? Ví dụ: .................................................................. Quy định về cách thức tiến hành hoạt . động ca Huế GV: Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi hoàn Quy định về cách thức tiến hành hoạt thiện nội dung phiếu học tập 1: động đấu vật Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Quy định, luật lệ về hội thi nấu cơm... - Học sinh thảo luận cặp đôi, thống nhất -> Các quy định này hướng dẫn người nội dung phiếu học tập. tham gia thực hiện đúng, đồng thời giúp - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình người xem thưởng thức, đánh giá được cái học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần hay của hoạt động hoặc trò chơi và tài Bước 3: Báo cáo, thảo luận nghệ của những người biểu diễn thi đấu. - Đại diên 1-2 cặp đôi lên báo cáo. các - Trình tự sắp xếp thông tin: cặp đôi khác lắng nghe, bổ sung. + Sắp xếp theo trật tự thời gian Bước 4: Kết luận, nhận định + Theo mức độ quan trọng của thông tin - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá + Sắp xếp theo các khía cạnh khác nhau phần trả lời của các cặp đôi của đối tượng được phân loại. - Giáo viên nhận xét, đánh giá, kết luận - Phương thức biểu đạt: Thuyết minh đặc điểm khái quát về hình thức văn bản. - Đề tài, chủ đề: Giới thiệu giá trị của - Kết luận: Có đến với xứ Huế mộng mơ các di sản văn hóa (Văn bản “Ca Huế” mà chưa nghe ca Huế trên sông Hương giới thiệu hoạt động của ca Huế, một hoạt thì xem như chưa một lần đến Huế. Sẽ động âm nhạc truyền thống lâu đời và rất tuyệt vời biết bao khi du khách ngồi trên nổi tiếng của xứ Huế về nguồn gốc, các du thuyền trôi theo dòng sông Hương thơ quy định và luật lệ, giá trị và thành tựu của mộng, thả hồn vào những điệu hò mênh thể loại âm nhạc ca Huế). mông, những câu hát nam ai, nam bình - Nhan đề: Cung cấp thông tin về đối sâu lắng Bài học hôm nay giúp mỗi tượng- nội dung văn bản. chúng ta cảm nhận được phần nào những - Bố cục điều hấp dẫn ấy của ca Huế. + Phần 1: Nguồn gốc ca Huế + Phần 2: Môi trường diễn xướng của ca Huế. + Phần 3: Giá trị của ca Huế. II. Đọc- hiểu văn bản 1. Nguồn gốc ca Huế Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Ca Huế khởi nguồn từ hát cửa quyền - GV: Chiếu phiếu học tập 2, yêu cầu HS trong cung vua, phủ chúa, với hình thức thảo luận nhóm thống nhất nội dung diễn xướng mang tính bác học, dành cho phiếu. giới thượng lưu say mê nghệ thuật. - Sau này được dân gian hóa để có điều PHIẾU HT 2 (Chiếu phiếu HT) kiện đến với nhiều tầng lớp công chúng. Nhiệm vụ: Đọc văn bản “Ca Huế” và 2. Các quy tắc và phong cách biểu diễn chia sẻ các thông tin: của ca Huế (1) Nguồn gốc của ca Huế có gì đặc biệt? * Những thông tin thể hiện quy tắc, luật ........................................................... lệ của ca Huế bao gồm: Nội dung Quy định, luật thông tin lệ ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Phạm Thị Quỳnh Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- KHBD môn Ngữ Văn 7 Năm học 2024 -2025 (2) Giới thiệu hiểu biết về các quy tắc và Môi trường Thường ở trong một phong cách biểu diễn của ca Huế. Nhận diễn xướng không gian hẹp xét cách đưa thông tin của tác giả. Số lượng Nội dung thông Quy định, luật lệ người trình tin diễn cho Khoảng 8-10 người Môi trường diễn một buổi ca xướng Huế Số lượng người Số lượng Khoảng 4-5 người hoặc trình diễn cho một người nghe nhiều hơn buổi ca Huế ca Huế Số lượng người Số lượng Khoảng 5- 6 người nghe ca Huế nhạc công Số lượng nhạc Số lượng - Sử dụng đạt chuẩn 4 -5 công nhạc cụ loại nhạc cụ trong dàn Số lượng nhạc cụ ngũ tuyệt cổ điển (đàn Phong cách biểu nguyệt, đàn tì bà, nhị, diễn tranh, tam) Nhận xét cách - Hoặc sử dụng dàn tứ đưa thông tin tuyệt gồm các nhạc cụ trong văn bản “Ca (nguyệt, nhị, tì, đàn Huế”. tranh) (3) Nêu giá trị của hoạt động ca Huế? Câu - Hoặc đầy đủ hơn là dàn văn đã khái quát giá trị của ca Huế. lục ngự (tam, tì, nhị, .................................................................. nguyệt, tranh, bầu) ... Phong cách - Biểu diễn truyền thống: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ biểu diễn người biểu diễn và người HS thảo luận thống nhất ý kiến trên cơ sở thường thức có quen biết phiếu cá nhân của nhóm trưởng. nhau, vừa thưởng thức nghệ thuật vừa có thể nhận xét đánh giá, góp ý. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Biểu diễn cho du khách: - Đại diện các nhóm trình bày kết quả Có giới thiệu chương phiếu học tập đã thống nhất. trình, quá trình hình - Các nhóm khác lắng nghe nhận xét và thành, phát triển giá trị bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). của ca Huế với các tiết + Nhóm 1: Nguồn gốc ca Huế mục biểu diễn minh họa + Nhóm 2, 3: Thông tin về phong cách và của nghệ nhân. quy tắc biểu diễn. Cách đưa - Thông tin kiến thức cơ + Nhóm 4: Giá trị của ca Huế. thông tin bản về hoạt động trình diễn ca Huế trình bày đơn giản, ngắn gọn: + Giúp đông đảo đối Bước 4: Kết luận, nhận định. tượng người đọc có thể - GV lưu ý điểm khác biệt giữa phong dễ dàng tiếp cận. cách biểu diễn truyền thống và cho du + Giúp lan tỏa hiểu biết khách. về ca Huế - một di sản ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Phạm Thị Quỳnh Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- KHBD môn Ngữ Văn 7 Năm học 2024 -2025 - Giới thiệu thêm thông tin về ca Huế: văn hóa của dân tộc một Đến với xứ Huế được thưởng thức ca Huế cách hiệu quả nhất là nghe ca Huế trên sông Hương thì 3. Giá trị đã được công nhận của ca thật tuyệt vời. Được lắng nghe ca Huế với Huế âm sắc ngọt ngào của chất giọng Huế, Ca Huế là một Di sản văn hóa phi vật thể hòa trong không gian tĩnh mịch của đêm quốc gia (được Bộ Văn hóa, Thể thao và tối, dưới sắc nước lung linh của ánh đèn, Du lịch công nhận ngày 08/06/2015) du khách ai cũng có được giây phút lắng “Là loại âm nhạc kết hợp giữa dân gian, đọng tuyệt vời của tâm hồn. Một lần được chuyên nghiệp và bác học của ca nhạc trải nghiệm ca Huế là một lần nhớ mãi, là thính phòng, một thể loại âm nhạc đỉnh một lần mong được trở lại... Bởi thế người cao trong toàn bộ các di sản âm nhạc dân cố đô luôn trân trọng, giữ gìn, phát truyền thống Việt Nam” triển loại hình văn hóa này dù trải qua bao biến cố, thăng trầm của lịch sử. Và ca Huế là một tài sản văn hóa phi vật thể, là niềm tự hào không chỉ của xứ Huế mà là của cả dân tộc. IV. Tổng kết. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Nghệ thuật - GV chiếu câu hỏi, yêu cầu HS trả lời cá - Thông tin được trình bày từ khái quát nhân đến cụ thể và theo thời gian, rõ ràng, chính (1) Khái quát những đặc sắc nghệ thuật xác. nổi bật và nội dung chính của văn bản “Ca - Văn bản đã sử dụng hiệu quả các yếu tố Huế”. của văn bản thông tin. (2) Văn bản cho em hiểu biết thêm những - Nhan đề, số liệu, hình ảnh để truyền tải gì về ca Huế? Các thông tin trong văn bản được nội dung, ý nghĩa đến người đọc có ý nghĩa như thế nào với em nói riêng 2. Nội dung và với xã hội nói chung? - Văn bản cung cấp kiến thức cơ bản về (3) Chia sẻ về nội dung cần giới thiệu về hoạt động trình diễn ca Huế theo lối đơn quy tắc, luật lệ của một hoạt động hav trò giản, ngắn gọn, giúp đông đảo đối tượng chơi. người đọc có thể dễ dàng tiếp cận. - Qua đó văn bản có tác dụng hiệu quả trong việc lan tỏa hiểu biết về ca Huế - một di sản văn hóa phi vật thể của dân tộc. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Nhắc nhở con người về ý thức, trách - HS suy nghĩ cá nhân câu hỏi, GV quan nhiệm trong việc bảo vệ di sản văn hóa sát hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn). phi vật thể này. - Bồi dưỡng lòng yêu mến, trận trọng, tự hào về một giá trị văn hóa tinh thần của xứ Huế cũng là của dân Bước 3: Báo cáo, thảo luận tộc. HS: 3. Nội dung giới thiệu về quy tắc, luật lệ - Trình bày kết quả làm việc cá nhân của một hoạt động hay trò chơi: - Nhận xét và bổ sung cho bạn (nếu cần). - Nguồn gốc của hoạt động hay trò chơi (nếu có) - Các qui tắc, luật lệ của hoạt động hay trò chơi (thời gian, địa điểm, đối tượng tham Bước 4: Kết luận, nhận định. gia, các bước tiến hành trò chơi, hoạt ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Phạm Thị Quỳnh Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- KHBD môn Ngữ Văn 7 Năm học 2024 -2025 - GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc động, các thử thách cần vượt qua, tiêu chí cá nhân. đánh giá.) - Nhận xét và chốt sản phẩm lên Slide - Nêu ý nghĩa của hoạt động, trò chơi 3. HOẠT ĐỘNG 3.LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: HS thực hành làm bài tập để củng cố kiến thức về văn bản thông tin ca Huế. b. Nội dung: Học sinh làm tập theo hình thức cá nhân, cặp đôi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện. Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học IV. Luyện tập tập: Bài 1: So sánh điểm giống và khác nhau trong - GV lần lượt chiếu bài tập yêu cầu HS phong cách biểu diễn truyền thống và phong thực hiện. cách phục vụ du khách của ca Huế. Bài 1 (Cặp đôi). So sánh điểm giống Các Phong cách Phong cách và khác nhau trong phong cách biểu phương truyền phục vụ du diễn truyền thống và phong cách phục diện so thống khách vụ du khách của ca Huế. sánh Các phương Phong Phong Quan hệ người diễn người dẫn diện so sánh cách cách giữa người và người chương trình truyền phục vụ biểu diễn nghe có là cầu nối. thống du và người quen biết, khách thưởng hoặc biết Quan hệ giữa thức. tiếng. người biểu Độ am hiểu Người nghe Người nghe diễn và người của người am hiểu về không cần có thưởng thức. thưởng ca Huế hiểu biết rõ Độ am hiểu thức. ràng về ca của người Huế. thưởng thức. Hoạt động Hoạt động Đi kèm lời Hoạt động đi đi kèm. bình phẩm, giới thiệu khái kèm đánh giá quát về ca Bài 2 (Cá nhân): Nêu dấu hiệu nhận nghệ thuật. Huế của người biết văn bản “Ca Huế” là văn bản dẫn chương thông tin. trình dành cho Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ khán giả. - Học sinh làm cá nhân (cặp đôi) các bài tập. Bài 2: Dấu hiệu nhận biết văn bản thông Bước 3: Báo cáo, thảo luận tin. - HS báo cáo kết quả thực hiện bài tập - Văn bản có hướng dẫn, đề mục rõ ràng, có và bổ sung cho nhau. hình ảnh minh họa. Bước 4: Kết luận, nhận định. - Giới thiệu mẹo đọc liên quan đến hoạt động - Nhận xét thái độ học tập và kết quả học tập. làm việc của HS. - Cung cấp thông tin hữu ích, trình bày gọn dễ - Giáo viên kết luận, học sinh tự bổ hiểu. sung kiến thức. - Mục đích văn bản: Hướng dẫn cách ghi chép khoa học để nắm bắt thông tin nhanh nhất. ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Phạm Thị Quỳnh Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- KHBD môn Ngữ Văn 7 Năm học 2024 -2025 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG a. Mục tiêu: - HS vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết nhiệm vụ học tập - Hướng dẫn học sinh tìm tòi mở rộng sưu tầm thêm kiến thức liên quan đến nội dung bài học. b. Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài SGK và bài tập mở rộng bằng trò chơi. c. Sản phẩm: Bài tập đã hoàn thiện của học sinh. d.Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm Câu 1. Hiểu biết về ca Huế. vụ học tập: Sản phẩm tham khảo: Giáo viên yêu cầu học sinh hoạt Ca Huế là một loại hình âm nhạc truyền thống động cá nhân trong 10 phút và của xứ Huế được nhiều người yêu thích. Ca Huế trả lời câu hỏi sau: thường được biểu diễn trong một không gian hẹp, (1) Dựa và các thông tin từ văn vào buổi tối vì tính chất của âm nhạc mang tính tâm bản trên, hãy viết một đoạn văn sự, tâm tình. Số lượng người tham gia ca Huế (khoảng 6- 8 dòng) tóm tắt khoảng từ 8-10 người.Về phong cách biểu diễn ca những hiểu biết của em về ca Huế có 2 kiểu. Thứ nhất là cách biểu diễn truyền Huế. thống người biểu diễn và người thường thức có (2) Hãy nêu một hoạt động ca quen biết nhau, vừa thưởng thức nghệ thuật vừa có nhạc truyền thống của quê thể nhận xét đánh giá, góp ý. Thứ hai là biểu diễn hương em hoặc các vùng miền cho du khách: Có giới thiệu chương trình, quá trình khác có hình thức tương tự như hình thành, phát triển giá trị của ca Huế với các tiết hoạt động ca Huế. mục biểu diễn minh họa của nghệ nhân. Em rất yêu (3) Bên cạnh cái nôi dân ca Huế, thích thể loại âm nhạc đặc biệt này, em mong ca em còn biết những vùng dân ca Huế sẽ mãi được bảo tồn và ngày càng phát huy. nổi tiếng nào của nước ta? Câu 2: Hoạt động ca nhạc truyền thống có hình Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ thức tương tự như hoạt động ca Huế. - HS đọc bài tập trong SGK và - Hoạt động ca nhạc truyền thống – Ca trù (Tuyên xác định yêu cầu của đề bài. Quang) + Suy nghĩ cá nhân và viết ra - Hát xoan (Phú Thọ) giấy kết quả. - Hát quan họ (Bắc Ninh) - GV hướng dẫn HS bám sát yêu - Hát chèo (Hà Nam, Thái Bình, Nam Định..) cầu của đề bài, hướng dẫn HS Câu 3: Vùng dân ca nổi tiếng: hoàn thành nhiệm vụ. - Bắc Ninh (dân ca quan họ) Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Phú Thọ (hát xoan) HS trình bày kết quả. HS khác - Nghệ Tĩnh (hát ví, dặm) nhận xét và bổ sung cho bạn - Đồng bằng Sông Cửu Long (đàn ca tài tử) (nếu cần). Bước 4: Kết luận, nhận định. - Nhận xét thái độ học tập và kết quả làm việc của HS. - GV kết luận , cho HS tham khảo thông tin về ca trù. ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Phạm Thị Quỳnh Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- KHBD môn Ngữ Văn 7 Năm học 2024 -2025 *Giao bài,hướng dẫn học bài,làm bài và chuẩn bị bài tiếp theo +Về nhà hoàn thành các bài tập. - Chuẩn bị bài: + Soạn bài: Hội thi thổi cơm + Đọc văn bản. + Đọc và trả lời câu hỏi tìm hiểu bài/108 ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Phạm Thị Quỳnh Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- KHBD môn Ngữ Văn 7 Năm học 2024 -2025 Ngày soạn: Ngày 20/12/2024 20/12/2024 Dạy 21/12/2024 21/12/2024 2/12/2024 Tiết(TKB) 2/5 3/4 Lớp 7A 7D BÀI 5: VĂN BẢN THÔNG TIN Tiết 59,60 ĐỌC, HIỂU VĂN BẢN HỘI THI THỔI CƠM (Theo Cục Di sản văn hóa; dsvh.gov.vn) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nhận biết được một số yếu tố hình thức ( cách trình bay, cách triển khai thông tin), nội dung ( đề tài, chủ đề, ý nghĩa) của văn bản giới thiệu quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Hội thi thổi cơm - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Hội thi thổi cơm - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản; - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các văn bản khác có cùng chủ đề. 3. Phẩm chất: - Có tình yêu với các giá trị truyền thống của dân tộc, tự hào và yêu Tổ Quốc. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1.Thiết bị: Máy chiếu,ti vi 2.Học liệu: Tư liệu về văn bản thông tin và văn bản : “ Hội thi thổi cơm” III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1.HOẠT ĐỘNG 1. MỞ ĐẦU a. Mục tiêu: Gợi kiến thức nền, kết nối tri thức cuộc sống và văn học. b. Nội dung: Học sinh quan sát tranh ảnh (vi deo) về các hoạt động văn hóa trong lễ hội truyền thống và tìm tên các trò chơi- hoạt động. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh - gọi tên các hoạt động tương ứng với tên các hoạt động văn hóa dân gian. d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Phạm Thị Quỳnh Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- KHBD môn Ngữ Văn 7 Năm học 2024 -2025 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Trò chơi “Ai nhanh hơn” Luật chơi: Hai HS cùng lên bảng, HS dưới lớp thực hiện nhiệm vụ học tập vào phiếu cá nhân trong 3 phút trả lời câu hỏi “Kể tên các hoạt động văn hóa, trò chơi dân gian thường tổ chức trong các lễ hội địa phương mà em biết”. Tìm hiểu tại sao lại phải có quy tắc, luật lệ trong các hội thi, trò chơi. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS tiếp nhận thông tin, tham gia trò chơi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS báo cáo kết quả và nhận xét, bổ sung cho nhau. - GV quan sát, góp ý. Bước 4: Kết luận, nhận định. - HS và GV đánh giá mức độ nhanh, đúng của HS tham gia trò chơi. - GV chiếu một số hình ảnh về các hoạt động văn hóa trò chơi dân gian thường tổ chức trong các lễ hội địa phương và giới thiệu, mở rộng kiến thức: - Các trò chơi, hội thi dân gian: + Kéo co, đua thuyền, đấu vật, nấu cơm, té nước, múa lân. đánh đu, đi cà kheo, tung còn, cờ người... + Hội thi ném còn, hội thi chọi gà, chọi trâu, hội vật - Trong một cuộc thi cần phải có quy tắc, luật lệ để hội thi có tổ chức, những người chơi sẽ định hướng được những việc mình được làm và không được làm, đồng thời luật lệ cũng nhằm mục đích phân chia xem ai, đội nào giành chiến thắng. - Bài học sẽ hướng dẫn các em tìm hiều về một trong những hội thi dân gian đó là “Hội thi thổi cơm” 2.HOẠT ĐỘNG 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu: - Học sinh đọc hiểu được một số từ ngữ khó trong văn bản, nhận biết được một số yếu tố hình thức (đặc điểm, cách triển khai...), nội dung (đề tài, chủ đề...) của văn bản giới thiệu quy tắc luật lệ của một hoạt động văn hóa dân gian. - Chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó; nhận biết được vai trò của các chi tiết trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản. - Học sinh củng cố nhận biết về nghệ thuật, nội dung b. Nội dung: HS thực hiện theo cá nhân, nhóm cặp các nhiệm vụ học tập đề ra. c. Sản phẩm: Câu trả lời thể hiện hiểu biết của HS, phiếu học tập đã hoàn thiện. d.Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức HS đọc văn bản và tìm hiểu chung nhận biết hình thức, cách thể hiện nội dung thông tin. - Câu trả lời tìm hiểu của HS về nội dung và nghệ thuật của văn bản. Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập I.ĐỌC-TÌM HIỂU CHUNG - Hướng dẫn cách đọc và yêu cầu HS đọc. 1.Đọc Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: -HS luyện đọc. ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Phạm Thị Quỳnh Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- KHBD môn Ngữ Văn 7 Năm học 2024 -2025 Bước 3: Báo cáo, thảo luận. -HS đọc văn bản - HS nhận xét. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét , đánh giá, sửa lỗi sai cho HS. - GV chuyển mục tiếp: tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. 2. Tìm hiểu chung. - GV yêu cầu HS thống nhất cặp đôi, báo cáo kết - Xuất xứ: Theo quả chuẩn bị bài theo nội dung Phiếu học tập 1 dulichvietnam.org.vn đã giao. - Thể loại: Văn bản thông tin PHIẾU HỌC TẬP 1 - PTBĐ chính: Thuyết minh Giới thiệu kết quả tìm hiểu chung văn bản: - Nội dung: Thông tin về hội thi Nội dung tìm hiểu Trả lời thổi cơm, quy định về thể lệ cuộc thi Xuất xứ của văn bản thổi cơm- hội thi dân gian thường tổ Thể loại văn bản chức tại các tỉnh miền Bắc và miền Phương thức biểu đạt Trung Việt Nam). chính. + Thi nấu cơm ở hội Thị Cấm (Từ Nội dung văn bản viết về Liêm – Hà Nội) vấn đề gì? Nêu ý nghĩa + Thi nấu cơm ở hội làng Chuông nhan đề văn bản? (Hà Nội), + Thi nấu cơm ở hội Từ Chỉ ra bố cục của văn Trọng (Hoằng Hóa, Thanh Hóa) bản và nội dung thông tin + Thi nấu cơm ở hội Hành Thiện tương ứng. (Nam Định) Xác định thông tin quan - Nhan đề: “Hội thi thổi cơm” đã trọng nhất và lí giải lí do cung cấp nội dung chính của văn em cho là quan trọng. bản. Trật tự sắp xếp trình bày - Bố cục: 2 phần thông tin và hiệu quả. + Phần 1: Sa-pô (phần mở đầu): Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ khái quát chủ đề văn bản - Học sinh thảo luận cặp đôi, thống nhất nội dung + Phần 2: Giới thiệu về hội thi thổi phiếu học tập. cơm ở một số địa phương - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh - Thông tin quan trọng: thông tin thực hiện, gợi ý nếu cần. thể lệ cuộc thi là quan trọng nhất vì Bước 3: Báo cáo, thảo luận. nó cho người đọc thấy được cuộc thi - Các cặp đôi lên báo cáo. sẽ diễn ra theo cách thức nào, đồng - Các cặp đôi khác lắng nghe, bổ sung thời giúp nhận định được nét khác Bước 4: Kết luận, nhận định. biệt trong hội thi của các địa - Học sinh đánh giá nhóm bạn phương. Có thể nói, đây chính là - Giáo viên nhận xét, đánh giá, kết luận đặc điểm những thông tin làm nên giá trị của khái quát về hình thức văn bản. bài viết. - Kết luận về nét chung văn bản và nhấn mạnh - Cách triển khai trình bày thông mở rộng thêm ý nghĩa của cách thức khi thực tin. hiện trò chơi dân gian (GV chiếu trên máy) + Xét trên tổng thể văn bản, thông + Định hướng và thống nhất cho người chơi về tin được sắp xếp thành từng phần cách thức tiến hành. tương ứng với từng địa phương. Trong mỗi một phần ấy, thông tin ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Phạm Thị Quỳnh Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- KHBD môn Ngữ Văn 7 Năm học 2024 -2025 +Tạo ra thách thức với người chơi, tăng tính thú lại chủ yếu được sắp xếp theo trình vị cho cuộc chơi. tự thời gian, tương ứng với từng giai + Cơ sở để trọng tài đánh giá, đảm bảo tính công đoạn của cuộc thi: từ khi bắt đầu cho bằng. tới lúc tìm ra đội thắng cuộc. + Cơ sở giúp người xem thưởng thức, đánh giá + Cách sắp xếp thông tin như vậy được cái tài, cái hay của người chơi. giúp tái hiện toàn bộ quá trình cuộc thi như một thước phim tuần tự hiện ra trước mắt người đọc. Qua đó, người đọc dễ dàng nắm được thể lệ cũng như các giai đoạn trong cuộc thi. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. II. ĐỌC, HIỂU VĂN BẢN. GV chiếu hình ảnh phần Sa- pô của văn bản. 1. Tìm hiểu phần Sa- pô Trong dịp lễ hội, một số làng ở miền Bắc và + Vị trí: Phần đầu của văn bản được miền Trung Việt Nam có tổ chức thổi cơm in đậm thi. Cuộc thi thổi cơm ở từng nơi có những + Nội dung chính: khái quát chủ đề luật lệ, nét đặc trưng riêng như nấu cơm của bài viết (Địa bàn diễn ra hội thi trên thuyền , nấu cơm trông trẻ, vừa đi vừa thổi cơm và đặc điểm riêng) nấu cơm... + Vai trò: bước đầu thu hút sự chú ý của độc giả. + Bức ảnh minh họa cho quá trình đốt lửa thổi cơm. GV yêu cầu HS trả lời cá nhân các câu hỏi: (1) Tại sao đoạn mở đầu được in đậm? (2) Nội dung chính của đoạn này là gì? (3) Bức ảnh minh họa cho nội dung nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập. HS nhận diện vị trí, nội dung, vai trò của Sa-pô văn bản Bước 3: Báo cáo, thảo luận. GV yêu cầu một vài HS trả lời HS trả lời câu hỏi của GV, những HS còn lại theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho câu trả lời của bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định. - GV chiếu trên máy kết luận về phần Sa- pô của văn bản (Vị trí- nội dung- vai trò) + Phần Sa- pô chính là phần mở đầu của văn bản thông tin. ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Phạm Thị Quỳnh Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- KHBD môn Ngữ Văn 7 Năm học 2024 -2025 + Nó chứa đựng thông tin chính khái quát của văn bản thường được in đậm, dưới đó có thể có hình ảnh minh họa. + Nhằm thu hút sự chú ý của bạn đọc. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. 2. Tìm hiểu thể lệ các hội thi thổi GV: Chiếu phiếu học tập 2 cơm PHIẾU HT 2: TÌM HIỂU THÔNG TIN VỀ - Thi nấu cơm ở hội Thị Cấm (Từ CÁC HỘI THI Liêm – Hà Nội) Hội thi cần Đối Các Thử Cách - Thi nấu cơm ở hội làn Chuông (Hà tìm hiểu tượng bước thách đánh Nội) giá - Thi nấu cơm ở hội Từ Trọng - Thi nấu cơm (Hoằng Hóa, Thanh Hóa) ở hội Thị - Thi nấu cơm ở hội Hành Thiện Cấm (Từ (Nam Định) Liêm – Hà Nội) - Thi nấu cơm ở hội làng Chuông (Hà Nội) Hội thi nấu cơm ở Từ Trọng (Hoằng Hóa, Thanh Hóa) Thi nấu cơm ở Hành Thiện Nam Định - Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm thống nhất nội dung phiếu học tập. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS căn cứ nội dung phiếu cá nhân đã chuẩn bị trao đổi nhóm thống nhất phiếu học tập. - GV theo dõi giúp đỡ học sinh lưu ý các em: + Hội thổi cơm ở địa phương nào có nói về các bước thì điền vào phiếu học tập, còn không giới thiệu các bước thì không phải điền. + Thử thách: Hội thi diễn ra trong điều kiện, hoàn cảnh nào. Bước 3: Báo cáo, thảo luận. - Đại diện 1 nhóm lên trình bày sản phẩm theo kĩ thuật công đoạn ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Phạm Thị Quỳnh Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- KHBD môn Ngữ Văn 7 Năm học 2024 -2025 Nhóm 1: Thi nấu cơm ở hội Thị Cấm (Từ Liêm – Hà Nội) Nhóm 2: Thi nấu cơm ở hội làng Chuông (Hà Nội) Nhóm 3: Thi nấu cơm ở hội Từ Trọng (Hoằng Hóa, Thanh Hóa) Nhóm 4: Thi nấu cơm ở hội Hành Thiện (Nam Định) Bướcc 4: Kết luận, nhận định. - GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng nhóm. - GV chiếu kết luận nét chính về các hội thi thổi cơm ở các địa phương. Sản phẩm dự kiến Tên hội thi Thể lệ Đối Các bước Thử thách Cách đánh giá tượng Thi nấu Khoảng 3 bước: Tạo lửa từ hai thanh Đội nào có được gạo cơm ở hội 10 - làm gạo; nứa già cọ vào trắng trước nhất Thị Cấm người - tạo lửa và lấy nhau, áp bùi nhùi(1) Tạo được lửa và lấy (Từ Liêm - gồm cả nước rơm khô vào cho được nước về đích Hà Nội) nam và - thổi cơm. bén lửa trước. nữ. Thổi được cơm chín dẻo, ngon và xong trước thì thắng cuộc Thi nấu Có phần - lấy lửa Cuộc thi của nữ: Ai thổi được nồi cơm cơm ở hội thi dành - thổi cơm. thực hiện trong một thơm dẻo, ngon, làng riêng vòng tròn đường xong trước là người Chuông cho kính 1,5 mét, vừa thắng cuộc. (Hà Nội) nam, thổi cơm vừa phải phần thi giữ một đứa trẻ và dành canh chừng một riêng con cóc, không để cho nữ nó nhảy ra khỏi vòng tròn. Cuộc thi của nam: các chàng trai bước xuống một cái thuyền nan, bơi bằng tay sang bờ bên kia, áp thuyền vào bờ và thực hiện hết thảy các việc trên thuyền bồng bềnh. Tay ướt vẫn phải đánh lửa, thổi ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Phạm Thị Quỳnh Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- KHBD môn Ngữ Văn 7 Năm học 2024 -2025 cơm và giữ thuyền ổn định. Thi nấu Không - lấy lửa Người dự thi ngồi ai có nồi cơm hoặc cơm ở hội bắt buộc - thổi cơm. trên thuyền thúng chõ xôi chín dẻo, Từ Trọng nam hay tại một đầm rộng, ngon là người thắng (Hoằng Hoá nữ lộng gió. Mỗi người cuộc. -Thanh một thuyền, kiềng, Hoá) rơm ẩm,bã mía tươi Thi nấu Chỉ có - lấy lửa Một người buộc ai có niêu cơm chín cơm ở hội nam - thổi cơm. cành tre dẻo, dai đều, dẻo ngon thì Hành Thiện vào lưng, ngọn tre thắng cuộc. (Nam Định) cao hơn đầu. Trên ngọn tre treo sẵn một niêu cơm. Người kia có nhiệm vụ nhanh chóng dùng hai thanh nứa già tạo ra lửa rồi châm vào bó đuốc hơ dưới đáy niêu. Vừa nấu, vừa bước quanh sân đình. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. - So sánh hội thi thổi cơm ở các địa (1) Chỉ ra những điểm giống và khác nhau phương trong các hội thi thổi cơm của các địa * Giống nhau phương được nói tới trong văn bản. + Nội dung thi: thổi cơm trong những điều (2) Hội thi thổi cơm được tổ chức ở các khó khăn. địa phương điều đó có ý nghĩa gì. + Cách đánh giá: đội nào nấu cơm nhanh Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập. nhất và ngon nhất thì sẽ thắng cuộc. - HS thảo luận nhóm *Điểm khác nhau: Bước 3: Báo cáo, thảo luận. + Đối tượng dự thi: hội Thị Cấm và hội Từ Đại diện các nhóm trình bày kết quả, các Trọng không bắt buộc nam hay nữ; hội làng nhóm khác nghe, bổ sung Chuông có phần thi riêng cho nam và nữ; Bước 4: Kết luận, nhận định. hội Hành Thiện chỉ có nam. - HS đánh giá lẫn nhau phần trả lời cá + Địa điểm thi: hội Thị Cấm thi trên mặt nhân. đất; hội làng Chuông nữ thi trong vòng tròn, - Giáo viên đánh giá và kết luận nam thi trên thuyền; hội Từ Trọng thi trên thuyền thúng giữa đầm lộng gió; hội Hành Thiện phải đi quanh sân đình. + Thử thách: hội Thị Cẩm có thêm phần thi giã gạo; hội làng Chuông nữ phải cõng con và giữ con cóc trong vòng tròn, còn nam phải bơi thuyền rồi giữ thuyền khi nấu cơm; hội Từ Trọng người thi phải ngồi trên thuyền bồng bềnh; hội Hành Thiện nồi cơm được treo trên ngọn tre. ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Phạm Thị Quỳnh Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- KHBD môn Ngữ Văn 7 Năm học 2024 -2025 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. 3. Ý nghĩa của hội thi thổi cơm. GV chiếu vi deo: - Đem lại không khí sôi nổi, vui tươi, vừa - YC HS quan sát video rèn luyện sự nhanh nhạy, khéo léo, hoạt bát, Cho HS xem vi deo về hội thi thổi cơm tinh thần đoàn kết, sự phối hợp ăn ý cho Quan sát video, kết hợp với hiểu biết, em người tham gia. hãy nêu ý nghĩa của hội thi thổi cơm? - Tái hiện lại truyền thống trẩy quân, đánh Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập. giặc của người Việt xưa. Sự tái hiện đó HS làm việc cá nhân nhằm thể hiện lòng biết ơn chặng đường Bước 3: Báo cáo, thảo luận. lịch sử hào hùng của dân tộc. HS báo cáo kết quả-HS nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng nhóm. - Nhận xét và chốt sản phẩm lên Slide Bước 1 Chuyển giao nhiệm vụ học tập III. Tổng kết - GV yêu cầu HS chia sẻ cá nhân các câu 1. Nghệ thuật hỏi: Thông tin trình bày, sắp xếp theo trình tự: (1) Nêu những biện pháp nghệ thuật được Từ khái quát đến cụ thể và theo thời gian, sử dụng trong văn bản? rõ ràng, chính xác. (2) Nội dung chính của văn bản “Hội thi 2. Nội dung. thổi cơm”? Cung cấp thông tin về nguồn gốc, những Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập qui tắc, luật lệ hội thi thổi cơm ở một số địa - HS làm việc cá nhân để hoà thành nhiệm phương trên đất nước ta. vụ. - GV hướng theo dõi, quan sát HS thảo luận nhóm, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn). Bước 3: Báo cáo, thảo luận - HS báo cáo kết quả thảo luận nhóm, HS nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần). - GV hướng dẫn và yêu cầu HS trình bày, nhận xét, đánh giá chéo giữa các nhóm. Bước 4: Kết luận, nhận định. - GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng nhóm. - Nhận xét và chốt sản phẩm lên Slide 3. HOẠT ĐỘNG 3.LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Học sinh củng cố nhận biết về hình thức, nội dung của văn bản. b. Nội dung: HS thực hiện cá nhân các bài tập c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d.Tổ chức thực hiện: HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm IV. LUYỆN TẬP vụ Bài 1 ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Phạm Thị Quỳnh Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- KHBD môn Ngữ Văn 7 Năm học 2024 -2025 Giáo viên lần lượt chiếu các bài Mục đích của văn bản Hội thi thổi cơm là cung tập luyện tập và yêu cầu HS cấp thông tin về thể lệ cuộc thi nấu cơm ở địa phương thực hiện cá nhân, nhóm khác nhau, qua đó thấy được sự đa dạng và nét đặc Bài 1. sắc trong lễ hội dân gian của từng địa phương. Mục đích của văn bản Hội thi Ngay từ đoạn mở đầu, người viết đã gợi mở về thổi cơm là gì? Phân tích một số sự đa dạng này để khơi gợi sự chú ý của người đọc. nội dung cụ thể trong văn bản để Ở các phần tiếp theo, người viết lần lượt triển khai thấy người viết đã đạt được mục một cách chi tiết về quá trình, thể lệ thi của các vùng. đích đó? Mỗi đoạn đều nhấn mạnh tới đối tượng dự thi, địa Bài 2. điểm thi, các yếu tố tạo thử thách và cách chọn người Văn bản giúp em hiểu thêm điều thắng cuộc. Qua những mô tả dẫn dắt cụ thể, người gì về hội thi thổi cơm? Hãy chỉ viết đã đạt được mục đích là giúp cho người đọc có ra luật thi và các thi thổi cơm cái nhìn toàn cảnh và có những so sánh về hội thi nấu của một địa phương được nêu cơm để thấy được sự đa dạng, độc đáo của cùng một trong văn bản mà em thấy thú hội thi nhưng được tiến hành tại các địa phương khác vị? nhau. Bài 3: Bài 2. Văn bản giúp em hiểu thêm về cách thức và quá Văn bản chỉ có một ảnh minh trình mà một thi nấu cơm diễn ra, cũng như việc hội họa. Nếu vẽ thêm minh họa cho thi ở các nơi sẽ không giống nhau mà có nét biến tấu. bài viết, em sẽ chọn nội dung Em thấy ấn tượng nhất với hội thi ở làng Chuông. nào? Vì sao em lại chọn nội Trong hội thi này, hai đối tượng thi là nam và nữ sẽ dung đó để vẽ? có hai cách thi riêng: Người nữ phải vừa nấu cơm Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ trong một vòng tròn, vừa giữ trẻ và canh chừng con HS thực hiện nhiệm vụ theo yêu cóc không cho nó nhảy ra khỏi vòng tròn; còn người cầu của các bài tập nam phải bơi thuyền sang bờ bên kia rồi dùng tay ướt Bước 3: Báo cáo, thảo luận: vừa giữ thuyền vừa nhóm củi, nấu cơm. Việc tách - HS trình bày kết quả làm bài bạch hai đối tượng nam- nữ cùng những hình thức thi - HS còn lại theo dõi, nhận xét, khác biệt: nữ giữ trẻ, nam bơi thuyền đã phần nào đánh giá và bổ sung cho bài của cho thấy hình dung cũng như kì vọng của người xưa bạn (nếu cần). về vai trò và trách nhiệm riêng đối với từng giới. Bước 4: Kết luận, nhận định: Bài 3. GV đánh giá bài làm của HS,và Nếu vẽ thêm hình minh họa cho bài viết, em sẽ vẽ kết luận chốt kiến thức. cảnh hai người đàn ông đang nấu cơm bằng cái niêu được treo trên ngọn tre trong hội thi thổi cơm ở Hành Thiện. Do niêu cơm không được đặt cố định mà treo lơ lửng, người chơi vừa đi vừa nấu nên sẽ tạo ra hình ảnh có tính có tính chuyển động cao, rất thú vị để chuyển thành tranh vẽ. 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG a. Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết bài tập b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thực hiện nhiệm vụ. c. Sản phẩm: Bài văn của học sinh (Sau khi đã được GV góp ý, nhận xét và chỉnh sửa). d. Tổ chức thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Văn bản 1: Đọc văn bản: THI THỔI XÔI, NẤU CƠM ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Phạm Thị Quỳnh Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- KHBD môn Ngữ Văn 7 Năm học 2024 -2025 “Đây là một trong những môn thi để tuyển nữ quan ở thôn Hạc Đỉnh, Hoằng Hóa, Thanh Hóa. Cuộc thi bắt đầu từ sáng tinh mơ ngày giáp tết. Hằng năm, dân làng phải tuyển 48 (trong số hàng trăm) trinh nữ cho đội đến Mã Cương. Sau tiếng trống lệnh, mỗi nữ sinh xuống một thuyền thúng (thúng trên đầm Giang Đỉnh, mang theo kiềng, nồi, chõ, gạo nếp, gạo tẻ cùng rơm ướt và bã mía tươi). Các cô chèo ra giữa đầm, chuẩn bị bếp, vo gạo để chờ lệnh bắt đầu cuộc thi. Sau tiếng trống lệnh mới được nhóm lửa, các cô thổi cơm hay đồ xôi trước tùy ý, miễn là xong sớm để chèo thuyền vào nộp cơm và xôi cho Ban giám khảo. Nếu xong trước, xôi vẫn phải ngon, dẻo thì mới được điểm cao. Khó khăn với các cô là ở chỗ nhóm bếp, thổi lửa. Phải giữ sao cho thuyền khỏi chòng chành, bếp lửa hướng ra phía gió dễ tắt. Các bà mẹ đã dạy các cô cách thức nhóm lửa bằng mồi ướt, thổi lửa mỗi khi bếp tắt, cách chọn hướng kê bếp theo chiều gió, giữ lửa cháy điều hòa, cách ước lượng thời gian. Các cô đốt những nén hương và trông theo những đoạn hương cháy để biết nồi cơm, chõ xôi đã vừa chín chưa. Nếu gặp mưa phùn gió bấc, các cô sẽ trải qua một cuộc thi vất vả, còn nếu như mưa nặng hạt thì các cô sẽ được đưa lên bãi Giang Đỉnh trổ tài dưới những mái tranh. Cuộc thi diễn ra suốt buổi sáng.” Và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4: Câu 1. Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt gì? Dựa vào đâu để nhận ra phương thức ấy? Câu 2. Đây là trò chơi dân gian truyền thống hay trò chơi hiện đại? Câu văn nào cho biết điều ấy? Kể tên các đồ dùng, vật liệu mà các cô gái tham gia thi thổi xôi nấu cơm mang theo? Trong những thứ ấy, có thứ gì khác thường? Câu 3. Những khó khăn mà các cô gái tham gia thi thổi xôi nấu cơm gặp phải là gì? Điều đó đòi hỏi ở các cô gái những đức tính gì? Câu 4. Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về việc phục hồi một số trò chơi dân gian trong những năm gần đây. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện Bước 3: Báo cáo, thảo luận - HS báo cáo kết quả- HS khác bổ sung Bước 4: Kết luận, nhận định. - Nhận xét ý thức làm bài của HS, chiếu đap Lời giải chi tiết: Câu 1. Văn bản trên sử dụng phương thức thuyết minh. Dấu hiệu để nhận biết: văn bản giới thiệu đầy đủ về địa danh, thời gian, thành phần, nguyên vật liệu và các bước tiến hành một hội thi. Câu 2. Hội thi thổi xôi nấu cơm là một trò chơi dân gian truyền thống. Câu “Ðây là một trong những môn thi để tuyển nữ quan ở thôn Hạc Ðỉnh, Hoằng Hoá, Thanh Hoá” cho ta biết điều đó. Những đồ dùng mà các cô gái mang theo khi thi thổi xôi nấu cơm gồm: kiềng, nồi, chõ, gạo nếp, gạo tẻ cùng rơm ướt và bã mía tươi. Trong những thứ ấy, rơm ướt, bã mía – nhiên liệu dùng để đun bếp là thứ khác thường. Câu 3. Những khó khăn mà các cô gái gặp phải trong trò chơi này là: một mình nổi lửa đun bếp trong một chiếc thuyền thúng chòng chành giữa đầm lộng gió, phải đun bếp bằng rơm ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Phạm Thị Quỳnh Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- KHBD môn Ngữ Văn 7 Năm học 2024 -2025 ướt và bã mía là những thứ rất khó cháy. Những điều đó đòi hỏi ở các cô gái sự thông minh, khéo léo, kiên trì, chịu khó. Câu 4. Đoạn văn phải được viết bằng những câu đúng ngữ pháp, các câu liên kết chặt chẽ với nhau để cùng làm nổi bật chủ đề. Chủ đề của đoạn văn có thể là: việc phục hồi những trò chơi dân gian trong thời gian gần đây đã có tác dụng tích cực trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. *Giao bài,hướng dẫn học bài,làm bài và chuẩn bị bài tiếp theo +Về nhà hoàn thành các bài tập. +Nắm được nội dung bài dạy. - Chuẩn bị bài: + Soạn bài: Thực hành tiếng Việt: Mở rộng trạng ngữ. + Đọc, chuẩn bị bài SGK/108-109 ------------------------------------------------------------------------------------------------ GV: Phạm Thị Quỳnh Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ

