Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 (Cánh diều) - Bài 2: Thơ bốn chữ, năm chữ. Đọc hiểu văn bản "Mẹ" - Năm học 2023-2024 - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ

docx 19 trang Linh Nhi 16/10/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 (Cánh diều) - Bài 2: Thơ bốn chữ, năm chữ. Đọc hiểu văn bản "Mẹ" - Năm học 2023-2024 - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_7_canh_dieu_bai_2_tho_bon_chu_nam_c.docx

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 (Cánh diều) - Bài 2: Thơ bốn chữ, năm chữ. Đọc hiểu văn bản "Mẹ" - Năm học 2023-2024 - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ

  1. Ngày soạn: Ngày dạy 4,7/10/2023 25/9/2023 Dạy Tiết(TKB) 1,2 Lớp 7D BÀI 2: THƠ BỐN CHỮ, NĂM CHỮ TIẾT 17,18 - ĐỌC VĂN BẢN: MẸ - Đỗ Trung Lai - I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Biết cách đọc thơ bốn chữ, năm chữ. + Nhận biết đề tài chủ đề của bài thơ. + Hiểu được thêm về thể thơ năm chữ, các đặc trưng thể loại (cách ngắt nhịp, gieo vần, điệu ) trong tính chỉnh thể của văn bản. 2. Năng lực a.Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để tìm hiểu về bài học. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để tìm hiểu về bài học. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp. b. Năng lực đặc thù: Đọc được một văn bản thơ. 3. Phẩm chất: - Trân trọng, tự hào và biết ơn mẹ.Vun đắp tình yêu với thiên nhiên quê hương đất nước, với con người xung quanh, với cuộc sống hoà bình mà chúng ta đang trải qua. - Thích đọc sách, báo, tìm tư liệu trên mạng Internet để mở rộng hiểu biết. II. THIẾT BỊ VÀ HỌC LIỆU - Học liệu: Ngữ liệu/Sách giáo khoa, phiếu học tập. - Thiết bị: Máy tính, máy chiếu. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh; tạo vấn đề vào chủ đề b) Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ d) Tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS ND CẦN ĐẠT Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ Mẹ là người yêu - GV cho HS nghe ca khúc “Chỉ có một trên đời” em nhất trên cuộc ? Mỗi khi nhớ nghĩ về mẹ, em thường có cảm xúc gì? Hãy chia sẻ đời này. Từ bé tới cảm xúc đó với các bạn? giờ, mẹ luôn là - HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ trải nghiệm và cảm xúc, suy nghĩ người quan tâm, lo của mình; lắng cho em. Đặc Bước 2: thực hiện - HS suy nghĩ và trả lời biệt, mẹ luôn yêu Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận thương em một - GV gọi một số HS chia sẻ cách vô điều kiện. - GV trên tinh thần tôn trọng quyết định của trò, GV hướng đến cách Vì tình yêu mẹ
  2. ứng xử tích cực: mỗi chúng ta đều rất yêu kính bố mẹ của mình, luôn dành cho em nên muốn trở thành con ngoan, biết vâng lời cha mẹ. em cảm thấy rất Bước 4: kết quả - GV tổng kết những cảm nhận và mong đợi của HS, hạnh phúc và luôn chia sẻ những cảm nhận và mong đợi từ phía GV và kết nối vào bài học. biết ơn cũng như - GV kết nối vào bài học: Lời bài hát đã đánh tức trong tâm hồn mỗi yêu quý, tự hào về chúng ta một tình cảm thiêng liêng, đặc biệt mà lại rất gần gũi- tình mẹ. mẹ con- tình mẫu tử. Ngày hôm nay thông qua trang thơ của tác giả Đỗ Trung Lai, một lần nữa giúp ta củng cố thêm tình cảm này. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Nội dung 1: I.Tìm hiểu tri thức ngữ văn a) Mục tiêu: Học sinh tìm hiểu tri thức ngữ văn b) Nội dung hoạt động: Gv tổ chức cho học sinh tìm hiểu chi tiết văn bản bằng câu hỏi gợi mở, phiếu học tập. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập. d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt B1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV nêu yêu cầu cho các I.Tìm hiểu tri thức ngữ nhóm hoạt động văn - Thời gian: 3 phút 1. Thể thơ bốn chữ - Hình thức: nhóm tổ a) Đặc điểm nhận biết: - Yêu cầu: + Mỗi dòng thơ gồm bốn +Nhóm 1: Mỗi dòng thơ có mấy tiếng, số lượng các dòng chữ. thơ trong một khổ có bao nhiêu dòng, có giới hạn số dòng + Không hạn chế về số không? dòng trong mỗi khổ, số khổ “Hạt gạo làng ta trong mỗi bài. Có vị phù sa Của sông Kinh Thầy b)Cách gieo vần Có hương sen thơm + Vần được đặt ở cuối mỗi Trong hồ nước đầy dòng thơ => vần chân. Có lời mẹ hát + Có thể được gieo liên tiếp Ngọt bùi đắng cay ” ( Hạt gạo làng ta-Trần Đăng Khoa.) hai câu thơ liền nhau => +Nhóm 2: Xác định cách gieo vần trong đoạn thơ sau: vần liền “Chim bay, chim sà + Vần có thể được gieo Lúa tròn bụng sữa cách một hoặc hai dòng thơ Đồng quê chan chứa => vần cách Những lời chim ca” + Vần được đặt ở cuối mỗi (Con chim chiền chiện- Huy Cận) dòng thơ => vần chân +Nhóm 3: Xác định cách ngắt nhịp trong đoạn thơ sau: + Vần được gieo ở giữa “Chú bé /loắt choắt dòng thơ, tiếng cuối của Cái xắc/ xinh xinh dòng trên vần với tiếng giữa Cái chân /thoăn thoắt của dòng dưới => vần lưng Cái đầu /nghênh nghênh => Vần hỗn hợp (Lượm- Tố Hữu) “Gà đâu/ túi bụi. c)Nhịp thơ: Thơ bốn chữ
  3. Gáy sáng/ đằng đông. thường ngắt nhịp: 2/2; 1/3 Tắt / ngọn đèn lồng. hoặc 3/1) =>Cách ngắt nhịp Đóm/ lui về nghỉ.” linh hoạt. (Anh đom đóm- Võ Quảng) B2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS suy nghĩ, hình thành, triển khai ý tưởng, tư duy độc lập B3: Báo cáo: - GV nghe các nhóm nào trình bày kết quả. B4: Đánh giá: - HS, GV đánh giá, nhận xét. B1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV nêu yêu cầu cho các 2. Thể thơ năm chữ nhóm hoạt động a)Đặc điểm nhận biết: - Thời gian: 3 phút + Mỗi dòng thơ gồm năm - Hình thức: nhóm tổ chữ. - Yêu cầu: + Không hạn chế về số + Nhóm 1: dòng trong mỗi khổ, số khổ Mỗi dòng thơ có mấy tiếng, số lượng các dòng thơ trong một trong mỗi bài. khổ có bao nhiêu dòng, có giới hạn số dòng không? b)Cách gieo vần Sông Ngân hà nao nao + Vần được đặt ở cuối mỗi Chảy giữa trời lồng lộng dòng thơ => vần chân. Sao Thần Nông toả rộng + Có thể được gieo liên tiếp Một chiếc vó bằng vàng hai câu thơ liền nhau => Đón những sao dọc ngang vần liền Như tôm cua bơi lội + Vần có thể được gieo ( Ngàn sao làm việc- Võ Quảng.) cách một hoặc hai dòng thơ + Nhóm 2: Xác định cách gieo vần trong đoạn thơ sau: => vần cách Tiếng hót trong bằng nước + Vần được đặt ở cuối mỗi Tiếng hót cao bằng mây dòng thơ => vần chân( Những làn gió thơ ngây Truyền âm thanh đi khắp quốc- thuộc) ( Chuyện cổ tích về loài người – Xuân Quỳnh) + Vần được gieo ở giữa Này con gà mái mơ dòng thơ, tiếng cuối của Khắp mình hoa đốm trắng dòng trên vần với tiếng giữa Này con gà mái vàng của dòng dưới => vần Lông óng như màu nắng lưng(bà- gà) (Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh. ) => Vần hỗn hợp Cháu chiến đấu hôm nay Vì lòng yêu Tổ quốc c) Nhịp thơ: Thơ năm chữ Vì xóm làng thân thuộc thường ngắt nhịp: 2/3; 3/2 Bà ơi, cũng vì bà hoặc 1/4 => Cách ngắt nhịp Vì tiếng gà cục tác linh hoạt Ổ trứng hồng tuổi thơ (Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh. ) + Nhóm 3: Xác định cách ngắt nhịp trong đoạn thơ sau? “Chúng em trong bản nhỏ Phơi thật nhiều cỏ thơm.
  4. Để mùa đông đem tặng Ngựa biên phòng yêu thương Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi/ con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời” B2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS suy nghĩ, hình thành, triển khai ý tưởng, tư duy độc lập B3: Báo cáo: - GV nghe các nhóm nào trình bày kết quả. B4: Đánh giá: - HS, GV đánh giá, nhận xét. *GV hỏi bổ sung ? Điểm giống nhau giữa thơ bốn chữ năm chữ? *Điểm giống nhau giữa thơ + Đều là thể thơ gần gũi, nhất là với trẻ thơ vì các thể thơ bốn chữ năm chữ này thường được sử dụng trong các bài đồng dao, bài vè. + Sử dụng hình ảnh thơ gần gũi, dung dị, thích hợp với việc kể chuyện. ? Vai trò của vần và nhịp trong thơ là gì? + Vần có vai trò liên kết các câu thơ và khổ thơ, đánh dấu *Vai trò của vần và nhịp nhịp thơ, tạo nhịp điệu, sự hài hòa, sức âm vang cho thơ, trong thơ đồng thời làm cho câu thơ dễ nhớ, dễ thuộc. + Nhịp thơ có tác dụng tạo tiết tấu làm nên nhạc điệu của bài thơ, đồng thời cũng góp phần biểu đạt nội dung thơ. Nội dung 2: Tìm hiểu văn bản II. Đọc - tìm hiểu chung. a) Mục tiêu: học sinh nắm được những vấn đề cơ bản về tác giả, văn bản. b) Nội dung : GV tổ chức HS tìm hiểu chi tiết VB bằng câu hỏi gợi mở, phiếu học tập. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập. d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt B1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Gv sử dụng kĩ thuật tia chớp kết II. Đọc - tìm hiểu hợp với phiếu học tập các câu hỏi gợi mở để tìm hiểu chung về chung. văn bản 1. Tác giả: ? Hãy nhắc lại cách đọc hiểu một văn bản thơ: - Đỗ Trung Lai (1950), ở Hà Nội. 2. Văn bản - Xuất xứ: tập thơ Đêm sông Cầu (2003) - Thể thơ: 4 chữ - Ngắt nhịp: Nhịp thơ 2/2; 1/4 - PTBĐ: biểu cảm - Mạch cảm xúc: Bài thơ Mẹ là lời của người con
  5. (tác giả) khi nhìn thấy sự già đi của mẹ, qua đó thể hiện sự xót xa, thương và trân trọng mẹ. - Bố cục: 2 phần Phần1: 3 khổ thơ đầu: Hình ảnh đối lập giữa mẹ và cây cau Phần 2: 2 khổ thơ cuối: Cảm xúc, tâm trạng của con khi nghĩ về mẹ. Yêu cầu đọc: Chú ý khi đọc: - Khi đọc bài thơ: + Bài thơ được chia làm 5 khổ, vần trong bài thơ là vần hỗn hợp. Các dòng thơ được ngắt nhịp 1/3 và 2/2. + Bài thơ viết về người mẹ, viết về sự trôi đi của thời gian, mẹ ngày càng già đi. Người con là người bày tỏ tình cảm, cảm xúc trong bài thơ. + Bài thơ sử dụng biện pháp đối lập để thấy được sự xanh tươi của cây cối đối lập với sự tàn phai của mẹ và câu hỏi tu từ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc trân trọng mẹ của người con. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: TÌM HIỂU CHUNG Văn bản: .. Tác giả Thể thơ Gieo vần Ngắt nhịp PTBĐ Mạch cảm xúc - Hs tiếp nhận nhiệm vụ. B2: Thực hiện nhiệm vụ: - Hs quan sách giáo khoa tìm câu trả lời. GV quan sát B3: Báo cáo kết quả: - Hs trình bày sản phẩm cá nhân - Gv gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. - Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. ? Nêu cảm nhận chung của em sau khi đọc bài thơ? - sau khi đọc bài thơ Mẹ trong lòng em có sự đan xen nhiều cảm xúc, vừa xót xa khi nghĩ về tuổi tác sức khỏe của mẹ ngày một phai dần, vừa thương mẹ, vừa trân trọng những hành động, tình cảm của người mẹ giành cho con. II. Khám phá văn bản
  6. 1. Hình ảnh người mẹ trong sự đối sánh với hình ảnh cau. a)Mục tiêu: Học sinh thấy được hình ảnh đối lập giữa mẹ và cây cau thông qua tìm hiểu 3 khổ thơ đầu. b) Nội dung hoạt động: Gv tổ chức cho học sinh tìm hiểu chi tiết văn bản bằng câu hỏi gợi mở, phiếu học tập. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập. d) Tổ chức thực hiện: B1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV chiếu 3 khổ thơ đầu- gọi hs II. Khám phá văn bản đọc diễn cảm 1. Hình ảnh người mẹ - Thảo luận nhóm bàn trong 5 phút theo phiếu học tập trong sự đối sánh với PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: hình ảnh cau. Câu 1:Các từ ngữ nói về “mẹ” và “cau" ở khổ 1 và 2 có mối quan hệ với nhau như thế nào về nghĩa? Câu 2: Liệt kê những từ ngữ được tác giả dùng để nói về “mẹ” + Mẹ và cau sóng đôi đi và “cau” trong bài thơ. Để thể hiện hình tượng “mẹ” và “cau”, bên nhau bằng đối lập, tác giả sử dụng những biện pháp tu từ nào? Hãy chỉ ra tác dụng tương phản. của các biện pháp tu từ đó. + Tác giả nhấn mạnh vào Câu 3: Hình ảnh mẹ trong bài thơ được đặt trong sự đối sánh sự nhận thức của người với hình ảnh nào, trên những phương diện nào? Vì sao tác giả con, mẹ đã già yếu không lại chọn hình ảnh đó? còn sức khỏe như ngày - Hs tiếp nhận nhiệm vụ. xưa. B2: Thực hiện nhiệm vụ: - Hs quan sách giáo khoa tìm câu trả lời. GV quan sát B3: Báo cáo kết quả: - Hs trình bày sản phẩm cá nhân - Gv gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. B4: Đánh giá: - Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. *GV chuyển ý: Nhịp thơ bốn chữ có cảm giác cứ như lập cập, thổn thức, gieo gieo từng giọt nước mắt lặn vào trong buốt nhói với bao chiêm nghiệm. Vậy cảm xúc, tâm trạng của con khi nghĩ về mẹ như thế nào chúng ta cùng sang phần 2. 2. Cảm xúc, tâm trạng của con khi nghĩ về mẹ. a) Mục tiêu: HS thấy được tình cảm của con với mẹ ở 2 khổ thơ cuối b) Nội dung hoạt động: Gv tổ chức cho học sinh tìm hiểu chi tiết văn bản bằng câu hỏi gợi mở, phiếu học tập. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập. d) Tổ chức thực hiện: B1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV chiếu 2 khổ thơ cuối- gọi hs đọc diễn cảm - Yêu cầu HS thảo luận nhóm bàn trong 5 phút PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3: Câu 1: Tìm những từ ngữ, hình ảnh, hành động thể hiện tình cảm của người con dành cho mẹ? Câu 2: Em thích nhất hành động nào của người con để thể hiện
  7. tình cảm của con dành cho mẹ. Câu 3: Qua những hành động đó, em cảm nhận tình cảm của người dành cho mẹ như thế nào? - Hs tiếp nhận nhiệm vụ. B2: Thực hiện nhiệm vụ: - Hs quan sách giáo khoa tìm câu trả lời. GV quan sát B3: Báo cáo kết quả: Hs trình bày sản phẩm cá nhân - Gv gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Dự kiến sp: 1, Tình cảm của người con: - Nâng: sự trân trọng, nâng niu miếng trầu - hình ảnh tượng trưng cho mẹ. - Cầm: tình cảm dồn nén, chứa đựng bao xót xa, tình cảm của 2. Cảm xúc, tâm trạng con dành cho mẹ của con khi nghĩ về mẹ. 2, Trong số những hình ảnh được tác giả dùng để khắc hoạ hình - Các từ ngữ , hình ảnh tượng người mẹ, em thích nhất hình ảnh “cau khô/ khô gầy như + So sánh me- và miếng mẹ” bởi vì với hình ảnh so sánh cau khô giống mẹ gầy gợi lại cau khô rất nhiều cảm xúc và suy nghĩ trong em. Hình ảnh người mẹ già + cử chỉ cảm xúc của có tuổi gầy guộc, nhăn nheo cùng với miếng cau khô nhẹ nhàng con: nâng.../ không cầm mà sao chua xót, đau đớn đến thế. Hình ảnh đó cũng thôi thúc được lệ... em yêu thương, trân trọng mẹ hơn. Hình ảnh mẹ không được miêu tả trực tiếp theo cách: "Mẹ khô gầy", mà là miêu tả gián tiếp bằng cách so sánh. Cụ thể ở đây là so sánh cau với hình ảnh của mẹ. Như vậy mẹ đã trở thành thước đo của sự "khô gầy". Tính từ "khô gầy" cho thấy dáng vẻ già nua, thiếu sức sống. "Khô gầy" hoàn toàn đối lập với "tươi tắn". 3, Qua hình ảnh miếng cau khô, ta cảm nhận được nỗi niềm của con dành cho mẹ. Con thấu hiểu những khó nhọc, cay đắng của đời mẹ, trân trọng những hi sinh mẹ đã dành cho con nhưng không khỏi đau đớn trước những vất vả của mẹ. - Với sự xót xa, con tự vấn trời đất cũng là tự vấn bản thân mình: Sao mẹ ta già? => Câu hỏi tu từ thể hiện sự vô vọng, sự bất lực của người con không thể níu kéo thời gian chậm lại, níu kéo mẹ ở lại mãi mãi bên con. "Mây bay về xa" như mái tóc mẹ hòa vào mây trắng. Lời thơ mở ra dư âm nghẹn ngào, nỗi xúc động dưng dưng. B4: Đánh giá: - Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. *Gv chuyển ý: Hình ảnh mẹ già khiến người con thấy bùi ngùi, xúc động. Nhưng nếu nói thẳng ra là "mẹ đã già" thì thật không còn là thơ và cũng chẳng cho thấy sự tế nhị của người con. Cách so sánh cau "khô gầy như mẹ" là một cách so sánh mang tính miêu tả, để nói rằng người mẹ có dáng vẻ "khô gầy", dáng vẻ đã già đi nhiều rồi. Cái ý tác giả muốn truyền đạt ở đây ẩn
  8. đằng sau câu chữ và biện pháp tu từ so sánh. Sự ẩn giấu ấy làm cho khổ thơ trở nên ý tứ và xúc động. Hai chữ hai chữ “nâng” và “cầm” đều chỉ động thái của tình cảm. Nếu “nâng” trang trọng, kính trọng biết bao thì “cầm” lại nén bao đắng cay đắng bấy nhiêu. Từng cặp biểu cảm được song hành tạo ra bao chất chứa, lời ít mà vọng xa. Chính đây cũng là sự vận động cảm xúc của bài thơ mẹ dồn nén để buột ra câu cảm thán mang âm hưởng điệu hành trong thơ văn cổ: -> Người con thương “Ngẩng trời hỏi vậy - Sao mẹ ta già”. gần trường hỏi vậy sao mẹ, thổn thức, xót xa khi mẹ đã già. Câu hỏi tự vấn đất trời cũng chính là tự vấn lòng nghĩ đến mẹ đã già. mình. Thơ đã chạm được đến nỗi người, cõi người vừa đăm -Nhận ra quy luật tất yếu, đăm vừa trống trải. Một sự cô đơn ngỡ như vô vọng: “Không sự chấp nhận một lời đáo - Mây bay về xa”. Như vậy, bài thơ là nỗi xót xa thưởng thương cảm của người con trước hình ảnh gầy guộc già nua của mẹ theo năm tháng. III. Tổng kết a) Mục tiêu: HS khái quát được giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ b) Nội dung hoạt động: Gv tổ chức cho học sinh hoạt động cá nhân c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập. d) Tổ chức thực hiện: B1: Chuyển giao nhiệm vụ: III. Tổng kết * GV yêu cầu HS làm việc cá nhân thực hiện yêu cầu sau: 1, Giá trị nghệ thuật: ? Em hãy khái quát nghệ thuật và đề tài chủ đề của bài thơ? + Thể thơ bốn chữ. ? Thông điệp mà tác giả gửi gắm trong bài thơ ? + Kết cấu bài thơ giản dị, B2: Thực hiện nhiệm vụ: chặt chẽ, sử dụng kết hợp - Hs quan sách giáo khoa tìm câu trả lời. GV quan sát nhiều nghệ thuật tu từ. B3: Báo cáo kết quả: + Ngôn ngữ trong sáng, - Hs trình bày sản phẩm cá nhân giản dị, hàm súc, có - Gv gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. những từ ngữ độc đáo. * Dự kiến sản phẩm: Trân trọng tình cảm gia đình, những người 2, Nội dung: thân xung quanh mình. - Bài thơ là tình yêu B4: Đánh giá: thương, kính trọng của - Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. con dành cho mẹ, qua đó nhắc nhở chũng ta sống nhân ái, yêu thương và trân trọng những người thân của mình C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức đã học vào giải bài tập b) Nội dung hoạt động: Trả lời câu hỏi. c) Sản phẩm học tập: - Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập. d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt B1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV nêu yêu cầu IV, LUYỆN TẬP:
  9. ? Quan sát người thân trong gia đình của mình qua năm tháng, em Quan sát người thân thấy họ có những thay đổi như thế nào? Em có cảm xúc gì khi nhận trong gia đình của ra những thay đổi ấy? mình qua năm - Hs tiếp nhận nhiệm vụ. tháng, em thấy họ có B2: thực hiện nhiệm vụ: những thay đổi như - Hs suy nghĩ. GV quan sát thế nào? Em có cảm B3: Báo cáo kết quả: xúc gì khi nhận ra - Hs trình bày sản phẩm cá nhân những thay đổi ấy? - Gv gọi hs nhận xét, *Dự kiến sp: Gia đình em có bà nội và bố mẹ em, bà nội tuổi đã cao, làn da bà nhăn nheo, đôi mắt ánh đục đã không còn rõ nữa. Lưng bà còng và chân tay không còn được nhanh nhẹn mà run run. Bố em phải làm công việc đồng áng vất vả mà làn da đã ngả mà nâu sậm, đôi bàn tay chai sạn gân guốc đầy những vết thẹo dài. Còn mẹ em làm công ty, làn da tươi tắn hồng hào ngày nào nay đã điểm những vết tàn nhang, khóe mắt bắt đầu xuất hiện nếp nhăn. Khi nhìn và nhận thấy sự thay đổi của những người thân yêu của mình em nhận thấy sự hi sinh thầm lặng của mọi người để mưu sinh, lo toan cho cuộc sống, qua đó em thấy thương bà, thương bố mẹ nhiều hơn. Và em tự hứa với lòng mình sẽ cố gắng học tập tốt để bà và bố mẹ không phải phiền lòng vì em. B4: Đánh giá - Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Giúp HS khắc sâu kiến thức đã học. b) Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập. c) Sản phẩm học tập: Trả lời câu hỏi. d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt B1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GVnêu yêu cầu V, Vận dung 1/ Từ bài thơ, viết đoạn suy nghĩ của em về tình mẫu từ (5- 7 câu) 2/ Đọc bài thơ Ông đồ và trả lời câu hỏi vào vở bài tập. - Hs tiếp nhận nhiệm vụ. B2: Thực hiện nhiệm vụ: - Hs suy nghĩ làm yêu cầu 1 trên lớp nếu còn thời gian. GV quan sát B3: Báo cáo kết quả: - Hs trình bày sản phẩm cá nhân và báo cáo nhiệm vụ 2 trong tiết học sau. Gv gọi hs nhận xét, B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. - Gv nhận xét, bổ sung và đánh giá sự chuẩn bị của HS * Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận. Ví dụ: Tình mẫu tử là một trong những tình cảm rất đỗi thiêng liêng của mỗi người. * Thân đoạn: Đảm bảo các ý sau: - Tình mẫu tử là tình cảm yêu thương, gắn bó giữa mẹ và con.
  10. - Mẹ yêu thương, che chở, hi sinh tất cả vì con. - Con kính trọng, yêu thương, biết ơn mẹ. - Là tình cảm thiêng liêng, cao quý, giúp hình thành nhân cách cho con, dạy con biết yêu thương, sống có lòng biết ơn. - Là nguồn sức mạnh tinh thần vô giá tiếp sức cho cả mẹ và con trên đường đời để có thể vượt qua nhiều trở ngại, khó khăn. - Là niềm an ủi, vỗ về, chở che, bao dung khi con vấp ngã hay mắc sai lầm. * Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề Ví dụ: Có thể nói, tình mẫu tử là điểm tựa vững chắc trong cuộc đời mỗi con người, là tình cảm tự nhiên, thiêng liêng và bất diệt.
  11. Ngày soạn: Ngày 9/10/2023 20/9/2023 Dạy Tiết(TKB) 4,5 Lớp 7D TIẾT 19,20 - ĐỌC VĂN BẢN: ÔNG ĐỒ - Vũ Đình Liên - I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Biết cách đọc thơ bốn chữ, năm chữ. + Nhận biết đề tài chủ đề của bài thơ. + Hiểu được thêm về thể thơ năm chữ, các đặc trưng thể loại (cách ngắt nhịp, gieo vần, điệu ) trong tính chỉnh thể của văn bản. 2. Năng lực a.Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để tìm hiểu về bài học. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để tìm hiểu về bài học. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp. b. Năng lực đặc thù: Đọc được một văn bản thơ. 3. Phẩm chất: - Yêu thương những người thân trong gia đình, trân trọng các giá trị văn hóa của dân tộc. - Thích đọc sách, báo, tìm tư liệu trên mạng Internet để mở rộng hiểu biết. II. THIẾT BỊ VÀ HỌC LIỆU - Học liệu: Ngữ liệu/Sách giáo khoa, phiếu học tập. - Thiết bị: Máy tính, máy chiếu. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh; tạo vấn đề vào chủ đề b) Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ d) Tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS ND CẦN ĐẠT Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - Kĩ thuật động não: Dự kiến câu trả lời : - GV cho HS xem video một số hình ảnh đặc trưng của ngày tết cổ - Em liên tưởng đến truyền của dân tộc ông đồ và tết cổ ? Đoạn video gợi cho em liên tưởng đến ai và phong tục gì của dân truyền của dân tộc. tộc? Bước 2: thực hiện - HS suy nghĩ và trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi một số HS chia sẻ trên tinh thần tôn trọng quyết định của trò, GV hướng đến cách ứng xử tích cực Bước 4: kết quả - GV tổng kết những cảm nhận và mong đợi của HS, chia sẻ những cảm nhận và mong đợi từ phía GV.
  12. - GV kết nối vào bài học: Mỗi dịp tết đến xuân về, khi nhìn thấy những câu đối đỏ và những bức tranh thư pháp, lòng ta lại bâng khuâng nhớ về hình ảnh ông đồ xưa – hình ảnh vô cùng thân thuộc trong ngày tết cổ truyền. Để giúp các em hiểu và thêm trân trọng những con người đã từng tạo nên giá trị tinh thần rất đỗi thiêng liêng của nền văn hóa dân tộc, chúng ta cùng tìm hiểu văn bản Ông đồ của nhà thơ Vũ Đình Liên. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a)Mục tiêu: học sinh nắm được những vấn đề cơ bản về tác giả, văn bản. b) Nội dung hoạt động: Gv tổ chức cho học sinh tìm hiểu chi tiết văn bản bằng câu hỏi gợi mở, phiếu học tập. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập. d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt B1: Chuyển giao nhiệm vụ: I. Đọc- Tìm hiểu - Gv sử dụng kĩ thuật tia chớp kết hợp với phiếu học tập các câu chung hỏi gợi mở để tìm hiểu chung về văn bản 1, Tác giả: Vũ Đình Hãy nhắc lại cách đọc hiểu một văn bản thơ: Liên (1913-1996 ) - Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới. - Thơ ông thường mang nặng lòng thương người và niềm hoài cổ. 2, Văn bản - Xuất xứ: sáng tác năm 1936, đăng trên Yêu cầu đọc: Chú ý khi đọc: tạp chí Tinh Hoa. Đọc theo trình tự: đọc thầm trước=> đọc thành tiếng=> đọc diễn - Thể thơ: 5 chữ cảm bài thơ. Ngắt, nghỉ đúng nhịp thơ. - Gieo vần: vần cách Bài thơ được trải ra trên nhiều cung bậc cảm xúc, do đó các em và vần liền. cần thể hiện giọng đọc phù hợp với từng khổ thơ : giọng nhẹ - Giọng thơ đều đặn, nhàng bình thản ở khổ 1, giọng tươi vui ở khổ 2, khổ 3,4 giọng gấp gáp, tình cảm, góp trùng xuống, chậm dần và giọng buồn thương da diết ở khổ cuối phần thể hiện thành cuối. công chủ đề của bài PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: TÌM HIỂU CHUNG thơ. Văn bản: .. - Ngắt nhịp: Nhịp thơ Tác giả 2/3; 3/2 Thể thơ - PTBĐ: BC kết hợp Gieo vần với miêu tả và tự sự. Ngắt nhịp - Bố cục: 3 phần: PTBĐ + Phần 1: Hình ảnh
  13. Bố cục ông đồ thời hoàng kim - Hs tiếp nhận nhiệm vụ. (Hai khổ thơ đầu) B2: Thực hiện nhiệm vụ:- Hs quan sách giáo khoa tìm câu trả + Phần 2: Hình ảnh lời. ông đồ dần rơi vào B3: Báo cáo kết quả:- Hs trình bày sản phẩm cá nhân quên lãng. (Hai khổ - Gv gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. thơ tiếp theo) B4: Đánh giá.- Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. + Phần 3: Hình ảnh Tìm hiểu chú thích: Thông qua trò chơi ông đồ viết chữ không ? Em hiểu nhan đề “Ông đồ” như thế nào? còn nữa. ( Khổ thơ Ông đồ là người theo học chữ nho nhưng không đỗ đạt cao sống cuối) bằng chữ nho, ngày tết thường viết chữ viết câu đối thuê. Từ đầu - Nhan đề : thế kỷ XX, nền tây học du nhập vào VN, cùng với đó, Hán học ngày càng suy yếu trong đời sống văn hóa, minh chứng 1919 là khoa thi cuối cùng được tổ chức, vị trí của ông đồ trong xã hội cũng dần bị quên lãng. => Nhan đề đã thể hiện niềm ngậm ngùi, day dứt về cảnh cũ, người xưa. II, Tìm hiểu chi tiết 1, Hình ảnh ông đồ thời hoàng kim (Hai khổ thơ đầu) a)Mục tiêu: Qua phân tích hai khổ thơ đầu hs thấy hình ảnh ông đồ trở nên thân quen, không thể thiếu trong mỗi dịp tết đến xuân về. b) Nội dung hoạt động: Gv tổ chức cho học sinh tìm hiểu chi tiết văn bản bằng câu hỏi gợi mở, phiếu học tập. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập. d) Tổ chức thực hiện: * Chuyển giao nhiệm vụ: II. Tìm hiểu chi tiết - Gv chuyển giao nhiệm vụ: 1, Hình ảnh ông đồ GV chiếu 2 khổ thơ đầu và câu hỏi thảo luận nhóm: thời hoàng kim (Hai Phương pháp thảo luận nhóm, kĩ thuật công đoạn( lần 1: 3’, khổ thơ đầu) lần 2: 2 phút) Nhóm 1,2: hoàn thành phiếu bài tập: Yếu tố nghệ thuật Tác dụng - Từ ngữ - Hình ảnh - Cách ngắt nhịp => Sự xuất hiện của ông đồ mỗi dịp Tết đến xuân về? Nhóm 3,4: hoàn thành phiếu bài tập: Yếu tố nghệ thuật Tác dụng - Từ ngữ - Hình ảnh - Cách ngắt nhịp - Biện pháp nghệ thuật => Hình ảnh của ông đồ? Sau thời gian 5’ thảo luận nhóm lần 1, các nhóm thảo luận lần 2 bằng cách đổi chéo kết quả để bổ sung(3’)
  14. - Hs tiếp nhận nhiệm vụ. - Sự xuất hiện của * Học sinh trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ: ông đồ : - Gv quan sát lắng nghe + Thời gian : tết đến - Hs quan sách giáo khoa tìm câu trả lời. xuân về, hoa đào nở * Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận: + phố đông người qua - Hs trình bày sản phẩm cá nhân - Gv gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. * Dự kiến trả lời: Nhóm 1,2: - khổ 1 Yếu tố nghệ thuật Tác dụng - Từ ngữ : cặp từ hô ứng -> Cách ngắt nhịp 2/3 ở 2 câu « mỗi năm lại thấy » thơ đầu kết hợp với cặp từ: - Cách ngắt nhịp : 2/3 ở hai mỗi lại thể hiện sự xuất hiện câu đầu đều đặn của ông đồ. -> Tạo ấn tượng cảnh sắc rực - Hình ảnh : hoa đào nở, rỡ, tươi tắn, không khí đông mực tàu, giấy đỏ, phố đông. vui, nhộn nhịp. => Sự xuất hiện của ông đồ : ông đồ trở nên thân quen, không thể thiếu trong mỗi dịp tết đến xuân về. * Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. - Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. Gv liên hệ, khắc sâu : ? Em hiểu gì về tục treo câu đối ngày Tết trong nhà ? - Tục treo câu đối trong nhà vào dịp tết cổ truyền là một nét văn hóa của người dân VN. Câu đối được viết bằng mực tàu đen nhánh trên nền giấy đỏ tươi thường được treo trong nhà, dán lên cột hai bên bàn thờ gia tiên vừa để trang trí, vừa thể hiện niềm mong ước những điều tốt lành của nhân dân ta khi năm mới đến. GV : Đó là lí do mà ông đồ xuất hiện bên phố phường nhộn nhịp. Ông đồ xuất hiện vào thời điểm “ hoa đào nở”- khi tết đến xuân về. Hình ảnh hoa đào và ông đồ sóng đôi nhau đồng hiện như một lẽ tất yếu của mùa xuân. Bình : Những câu thơ bằng ngôn ngữ kể, tả, xinh xắn, gọn gàng mà gợi lên cả một bức tranh mùa xuân nơi góc phố đông vui nhiều người lại qua. Ông đồ với mực tàu giấy đỏ như góp vào cái đông vui, rực rỡ của phố phường ngày tết một nét đẹp văn hóa, làm nên một mùa xuân thiêng liêng và ấm cúng. Nhóm 3,4 : khổ 2 Yếu tố nghệ thuật Tác dụng - Từ ngữ : từ láy « tấm - Thể hiện thái độ, tình cảm ngưỡng tắc », lượng từ « bao mộ của mọi người đối với ông đồ : nhiêu », nhiều từ âm trân trọng, ngợi ca. « t », « b » - Các từ có phụ âm « t », « b » khi đọc lên tạo những âm thanh giòn
  15. giã, nghe như tiếng pháo râm ran càng làm tăng thêm không khí đông vui ngày tết. - Cách ngắt nhịp : linh -> giọng điệu vui tươi, sôi nổi. hoạt(2/3, 3/2) - Hình ảnh ông đồ - Hình ảnh : hoa hoa tay, phượng múa rồng bay. + Bao nhiêu người - Biện pháp nghệ thuật : -> Nói đến chất tài hoa của người thuê viết hoán dụ « hoa tay », so nghệ sĩ. Đồng thời thể hiện vẻ đẹp + Hoa tay thảo những sánh « hoa tay—rồng của nét chữ phóng khoáng, bay nét như rồng bay bay » bổng, cao quí. phượng múa => Hình ảnh ông đồ : Ông đồ như một nghệ sĩ trổ tài trước => Ông đồ lúc này công chúng. được trọng vọng, ngưỡng mộ. GV: Ở hai khổ thơ đầu, hình ảnh ông đồ như hòa vào, góp vào cái rộn ràng, tưng bừng sắc màu rực rỡ của phố xá đang đón tết, sự có mặt của ông đồ thu hút bao nhiêu người ghé đến. Qua đó tác giả thể hiện sự trân trọng, yêu mến của mọi người dành cho ông đồ, cho một nét đẹp văn hóa của dân tộc. Ta còn thấy được sự gặp gỡ, sao cảm của con người và cảnh. GV chuyển: Những câu thơ mang tính chất ghi chép đơn thuần mà làm sống dậy cái thời nghệ thuật thư pháp đang ở đỉnh cao. Ông đồ chính là hiện thân cho nền văn hóa truyền thống lâu đời của dân tộc khi nền Nho học đang thịnh hành. Tuy nhiên câu chuyện về ông đồ chưa dừng lại ở đó. Hình ảnh ông đồ có còn được trọng dụng nữa hay không, chúng ta cùng sang phần 2: 2, Hình ảnh ông đồ dần rơi vào quên lãng. a)Mục tiêu: Qua việc phân tích khổ 3+ 4 hs thấy được hình ảnh ông đồ cô đơn, lạc lõng, bị mọi người lãng quên b) Nội dung hoạt động: Gv tổ chức cho học sinh tìm hiểu chi tiết văn bản bằng câu hỏi gợi mở, phiếu học tập. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập. d) Tổ chức thực hiện: * Chuyển giao nhiệm vụ: 2, Hình ảnh ông đồ - Gv chuyển giao nhiệm vụ: dần rơi vào quên Gv chiếu khổ 3, 4 lãng. (Hai khổ thơ ? Theo dõi khổ 3,4, cho biết hoàn cảnh xuất hiện của ông đồ có gì tiếp theo) giống với mùa xuân năm trước? - Xuất hiện vào mùa xuân, bên phố với công việc quen thuộc. Có điều gì thay đổi trong lần xuất hiện này của ông đồ? Để thấy được điều đó, các em hãy cùng thảo luận theo nhóm bàn và điền vào phiếu học tập theo theo những yêu cầu sau: GV cho HS thảo luận nhóm nhỏ:
  16. ? Em hãy chỉ ra yếu tố nghệ thuật( cách ngắt nhịp, cách sử dụng từ ngữ và biện pháp tu từ) và nêu tác dụng ở 2 khổ thơ 3,4? Yếu tố nghệ thuật Tác dụng - Hs tiếp nhận nhiệm vụ. * Học sinh trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ: - Thời gian : xuân về - Gv quan sát lắng nghe - Không gian : vắng vẻ, - Hs quan sách giáo khoa tìm câu trả lời. không người thuê viết * Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận: - Cảnh vật : giấy đỏ - Hs trình bày sản phẩm cá nhân buồn ... nghiên mực - Gv gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. sấu Dự kiến sản phẩm Yếu tố nghệ thuật Tác dụng - Nhịp: ->- Câu 1: Nhịp 1/2/2 (như nhịp đếm + Nhịp câu 1: 1/2/2 thời gian tạo âm điệu trầm buồn cho + Câu 2: 3/2 dòng thơ). + Câu 3 đến câu 8: - 6 câu tiếp đều có nhịp 2/3(tạo cho âm 2/3 điệu của cả đoạn thơ đều đều, thể hiện - Từ ngữ: Từ chỉ sự nỗi buồn dai dẳng, mênh mang). đối lập “nhưng”, cặp ->Từ “nhưng” thể hiện sự tương phản, từ hô ứng “ đối lập giữa quá khứ và hiện tại. Cấu mỗi mỗi” trúc “ mỗi năm mỗi vắng” lại cho thấy sự thưa thớt dần của người thuê viết. - Biện pháp tu từ: - Nhịp thơ 3/2 kết hợp với câu hỏi tu từ + Điệp từ: mỗi: điểm ở câu thứ 2 thể hiện tâm trạng bất ngờ, nhịp bước đi của sửng sốt đầy xót xa. thời gian. -> Gợi lên sự tương phản giữa quá khứ + Nhân hóa và hiện tại. + Câu hỏi tu từ, - Cho thấy tâm trạng buồn, cô đơn, lạc nghệ thuật tương lõng của ông đồ. phản, tả cảnh ngụ - Tâm trạng buồn thương, xót xa của tác tình. giả. -=> ông đồ cô đơn, + Tương phản không còn người thuê viết. GV tiểu kết: Khung cảnh được nhìn từ ánh mắt cô đơn của ông đồ cùng sự buồn bã của nhà thơ nên nhuộm màu tâm trạng. Tác giả dường như đã linh cảm được rằng trong mùa xuân sinh sôi ấy đã hiện hữu sự lụi tàn. Ông đồ đã bị bỏ mặc giữa phố đông đúc và cả trời đất cũng ảm đạm, buồn bã. Cùng với sự tàn úa của cảnh vật, sự tàn ế của giấy mực là sự phai nhạt của lòng người. Gv chuyển ý: Rồi thời gian trôi qua, một mùa xuân nữa lại về. Liệu ông đồ có còn ngồi bên hè phố, và nỗi lòng của nhà thơ thể hiện như thế nào, mời các em cùng tìm hiểu khổ thơ cuối.
  17. 3, Hình ảnh ông đồ viết chữ không còn nữa. ( Khổ thơ cuối) a)Mục tiêu: Qua việc phân tích khổ cuối hs thấy thiên nhiên vẫn tuần hoàn nhưng con người thì vắng bóng.Tác giả ngậm ngùi, nuối tiếc, xót xa. b) Nội dung hoạt động: Gv tổ chức cho học sinh tìm hiểu chi tiết văn bản bằng câu hỏi gợi mở, phiếu học tập. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập. d) Tổ chức thực hiện: * Chuyển giao nhiệm vụ: 3, Hình ảnh ông đồ - Gv chuyển giao nhiệm vụ: viết chữ không còn 1. Nhận xét về nét độc đáo trong kết cấu của khổ đầu và khổ cuối nữa. ( Khổ thơ cuối) của bài thơ. Kết cấu đó thể hiện điều gì? 2. Sự thay đổi trong cách gọi ông đồ: Ông đồ già Ông đồ xưa cho em cảm nhận gì? 3. Câu hỏi tư từ” Hồn ở đâu bây giờ?” thể hiện điều gì? - Hs tiếp nhận nhiệm vụ. - Thời gian : tết đến * Học sinh trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ: xuân về - Gv quan sát lắng nghe - Cảnh vật : đào lại nở - Hs quan sách giáo khoa tìm câu trả lời. * Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận: - Hs trình bày sản phẩm cá nhân - Gv gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. - Ông đồ : vắng bóng DỰ KIẾN SP: -> ông đồ bị lãng quên 1. + Hình ảnh thơ: Năm nay xuân vẫn đến, nhưng trên hè phố - Câu hỏi : Hồn ở đâu vẫn vắng bóng ông đồ xưa. bây giờ-> - sự nuối tiếc + Kết cấu đầu cuối tương ứng- tương phản khi nhắc đến hình đầy day dứt, xót xa ảnh ông đồ. khôn nguôi cho một 2. Sự thay đổi cách gọi: “ông đồ già- ông đồ xưa”. giá trị đã vắng bóng. “ già” gợi tuổi tác, “ xưa” là khái niệm thời gian. Ông đồ xưa Đó là khát khao gọi về nay chỉ còn lại trong kí ức của một thời quá vãng. giá trị tinh thần đã bị 3. Câu hỏi tu từ” Hồn ở đâu bây giờ?” thể hiện điều gì? lãng quên. Gv: Khổ thơ cuối như một tiếng thở dài cảm thương, nuối tiếc đầy day dứt, xót xa khôn nguôi cho một giá trị đã vắng bóng. Đó là khát khao gọi về giá trị tinh thần đã bị lãng quên. Đó cũng chính là tinh thần dân tộc và tấm lòng yêu nước kín đáo. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt HĐ cá nhân - KT trình bày 1 phút: III, Tổng kết * GV yêu cầu HS làm việc cá nhân 1, Nghệ thuật: thực hiện yêu cầu sau: Em hãy + Thể thơ bốn chữ gần gũi, giản dị tạo điều kiện khái quát nghệ thuật và đề tài chủ thuận lợi để tác giả vừa kể chuyện vừa bộc lộ cảm đề của bài thơ? xúc, suy ngẫm. - Đề tài: Những giá trị truyền thống + Giọng thơ trầm buồn, tha thiết. tốt đẹp của dân tộc. + Hình ảnh thơ bình dị chọn lọc và giầu sức gợi - Chủ đề: Niềm cảm thương chân giầu ý nghĩa biểu tượng. thành trước một lớp người đang lui 2, Nội dung:
  18. dần về quá khứ và nỗi nhớ cảnh cũ + Cảm hứng hoài cổ: nuối tiếc những giá trị truyền người xưa. thống bị lãng quên. + Giá trị nhân văn: khẳng định giá trị trường tồn của nét đẹp văn hóa dân tộc, vừa là lời tự vấn đầy ân hận của thế hệ sau vì đã vô tình lãng quên nó.. + Tinh thần dân tộc và lòng yêu nước kín đáo, được gửi gắm qua việc trân trọng những giá trị xưa cũ. + Thông điệp: giữ gìn nét văn hoá cổ truyền. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức đã học vào giải bài tập b) Nội dung hoạt động: Trả lời câu hỏi. c) Sản phẩm học tập: - Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập. d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt *Chuyển giao nhiệm vụ: Vẽ sơ đồ tư duy bài học Bài tập 1: Vẽ sơ - Gv chuyển giao nhiệm vụ: đồ tư duy bài học - Hs thực hiện nhiệm vụ: * Học sinh trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ: - Hs quan sát sách giáo khoa, khái quát kiến thức để vẽ. * Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận: - Hs trình bày sản phẩm cá nhân - Gv gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. * Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. - Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Giúp HS khắc sâu kiến thức đã học. b) Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập. c) Sản phẩm học tập: Trả lời câu hỏi. d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt *Chuyển giao nhiệm vụ: GV nêu yêu cầu ? Qua bài thơ em hiểu gì về tục xin chữ mỗi dịp tết đến xuân về?. Nếu vẽ hình ảnh minh họa cho bài thơ, em sẽ vẽ như thế nào? - Hs thực hiện nhiệm vụ: * thực hiện nhiệm vụ: Hs quan sát sách giáo khoa tìm câu trả lời. * Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận: - Hs trình bày sản phẩm cá nhân - Gv gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. * Đánh giá.- Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. *Hướng dẫn về nhà: Hoc kĩ bài, hoàn thiện bài tập. Tìm đọc Nguyễn Tuân- vang bóng một thời.Tìm đọc những bài thơ năm chữ. ( Ví dụ: Huế- Nam Trân) *Chuẩn bị bài sau: Đọc kĩ ngữ liệu và nhớ lại kiến thức tiểu học để làm bài tiết Thực hành TV vào VBT.