Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 (Cánh diều) - Bài 1: Tiểu thuyết và truyện ngắn. Đọc hiểu văn bản "Người đàn ông cô độc giữa rừng" - Năm học 2023-2024 - Nguyễn Thị Huyền
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 (Cánh diều) - Bài 1: Tiểu thuyết và truyện ngắn. Đọc hiểu văn bản "Người đàn ông cô độc giữa rừng" - Năm học 2023-2024 - Nguyễn Thị Huyền", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_7_canh_dieu_bai_1_tieu_thuyet_va_tr.docx
Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 (Cánh diều) - Bài 1: Tiểu thuyết và truyện ngắn. Đọc hiểu văn bản "Người đàn ông cô độc giữa rừng" - Năm học 2023-2024 - Nguyễn Thị Huyền
- Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7- 2023-2024 -------------------------------------------------------------- BÀI 1: TIỂU THUYẾT VÀ TRUYỆN NGẮN ( Thời gian thực hiện: 12 tiết) Ngày soạn: Ngày 11,13,16/9/2023 09/9/2023 Dạy Tiết(TKB) 4,1,3 Lớp 7D TIẾT 4,5,6: ĐỌC HIỂU VB1: NGƯỜI ĐÀN ÔNG CÔ ĐỘC GIỮA RỪNG (Trích tiểu thuyết Đất rừng phương Nam ) - Đoàn Giỏi - I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Nêu được ấn tượng chung về các văn bản đọc hiểu; nhận biết được một số yếu tố hình thức (bối cảnh, nhân vật, ngôi kể và sự thay đổi ngôi kể, ngôn ngữ vùng miền, ) và nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, ) của văn bản. - Nhận biết được từ ngữ địa phương, đặc sắc ngôn ngữ vùng miền trong các văn bản đã học. - Viết được bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử. - Biết trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống. 2. Về năng lực * Năng lực chung - Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm và trình bày sản phẩm nhóm. - Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà. - Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản. * Năng lực đặc thù - Nêu được ấn tượng chung về văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng”. - Nhận biết được một số yếu tố hình thức (bối cảnh, nhân vật, ngôi kể và sự thay đổi ngôi kể, ngôn ngữ vùng miền, ) và nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, ) của văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” . - Nhận biết được từ ngữ địa phương, đặc sắc ngôn ngữ vùng miền trong các văn bản đã học được thể hiện trong văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng”. - Viết được đoạn văn khát quát giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” . 3. Về phẩm chất: Có tình yêu thương con người, biết chia sẻ, cảm thông với người khác và những cảnh ngộ éo le trong cuộc sống; có tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc và ý thức về trách nhiệm của công dân đối với đất nước. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên - SGK, SGV, Thiết kế bài dạy Ngữ văn 7 Cánh diều; Phiếu học tập. - Máy tính, máy chiếu, Tranh ảnh về nhà văn Đoàn Giỏi 2. Học sinh - Chuẩn bị đầy đủ SGV Ngữ văn 7 Cánh diều tập 1, tập 2; xem trước sách, mục lục và đọc Bài mở đầu. - Vở ghi, đồ dùng học tập (bút chì, bút màu, bút bi, bút đánh dấu, giấy nhớ, giấy A4, ). III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG: a. Mục tiêu:Tạo tâm thế, hứng thú học tập cho HS và kết nối, giới thiệu bài học. ------------------------ ------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền- THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7- 2023-2024 -------------------------------------------------------------- b. Nội dung:GV sử dụng phương pháp trực quan và kĩ thuật dự đoán hướng dẫn HS tham gia hoạt động khởi động, kết nối bài học. c. Sản phẩm:Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV - HS Dự kiến SP * B1: GV chuyển giao nhiệm vụ: - Quan sát video, chú ý hình ảnh người đàn ông sau và nêu cảm nhận ban đầu của em về người đàn ông trong ảnh qua đoạn video? - Bật video trích đoạn bộ phim “Đất rừng phương Nam” B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - HS quan sát video, lắng nghe lời trong video và suy nghĩ cá nhân để trả lời câu hỏi của - GV hướng dẫn HS quan sát video, có thể tạm dừng video để HS quan sát khung cảnh B3: HS báo cáo, thảo luận: GV chỉ định HS trả lời câu hỏi. HS trả lời câu hỏi của GV. B4: GV kết luận, nhận định: - Nhận xét câu trả lời của HS cũng như ý kiến nhận xét của các em. - Kết nối vào nội dung đọc – hiểu văn bản. Các em thân mến! Miền Tây Nam Bộ là một trong những vùng đất đã đi vào trong rất nhiều tác phẩm văn học. Ở đó ta bắt gặp không chỉ khung cảnh thiên nhiên thơ mộng, trữ tình mang nét riêng của miền Tây Nam Bộ mà người đọc còn cảm nhận được những nét đẹp tâm hồn của con người nơi đây. Văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” trích tiểu thuyết “Đất rừng phương Nam” của nhà văn Đoàn Giỏi mà hôm nay cô và các em đi tìm hiểu sẽ cho chúng ta cảm nhận rất rõ nét đẹp đó của con người miền Tây Nam Bộ được thể hiện qua nhân vật Võ Tòng. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu: HS nhận diện được các yếu tố bối cảnh, nhân vật, ngôi kể, đặc trưng ngôn ngữ Nam Bộ, đề tài, chủ đề, ý nghĩa thông điệp của văn bản; Bước đầu hình thành cách đọc hiểu văn bản truyện. b. Nội dung: GV sử dụng PPDH theo nhóm, dạy học hợp tác, nêu vấn đề và kĩ thuật 5W1H, kĩ thuật động não, thuyết trình, đặt câu hỏi để hướng dẫnHS đọc hiểu văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng”. c. Sản phẩm:Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: 1/ Nhiệm vụ 1: Tri thức đọc hiểu Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) I. Tri thức đọc hiểu - Chia nhóm cặp đôi 1. Truyện ngắn và tiểu thuyết - Các cặp đôi trao đổi sản phẩm đã chuẩn * Truyện ngắn là tác phẩm văn xuôi cỡ nhỏ, ít bị cho nhau để cùng nhau trao đổi về sơ nhân vật, ít sự việc phức tạp... Chi tiết và lời ------------------------ ------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền- THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7- 2023-2024 -------------------------------------------------------------- đồ tư duy đã chuẩn bị từ ở nhà, có thể văn trong truyện ngắn rất cô đọng. chỉnh sửa nếu cần thiết. Ví dụ : ? Em hiểu thế nào là truyện ngắn, tiểu -“Bức tranh của em gái tôi” (Tạ Duy Anh) thuyết? Kể tên các truyện ngắn, tiểu -“Điều không tính trước” (Nguyễn Nhật Ánh) thuyết mà em biết. -“Chích Bông ơi” (Cao Duy Sơn) ? Tính cách nhân vật thường được thể *Tiểu thuyết: Là tác phẩm văn xuôi cỡ lớn có hiện ở những phương diện nào? nội dung phong phú, cốt truyện phức tạp, phản ? Bối cảnh trong truyện là gì? ánh nhiều sự kiện, cảnh ngộ, miêu tả nhiều ? Nêu tác dụng của việc thay đổi ngôi kể tuyến nhân vật, nhiều quan hệ chồng chéo với trong tác phẩm tự sự? những diễn biến tâm lí phức tạp, đa dạng. ? Em hiểu thế nào là ngôn ngữ vùng Ví dụ: miền? - "Tắt đèn" (Ngô Tất Tố) B2: Thực hiện nhiệm vụ - "Đất rừng phương Nam " (Đoàn Giỏi) - HS quan sát phiếu học tập của bạn, 2. Tính cách nhân vật, bối cảnh cùng nhau chia sẻ, trao đổi và thống nhất * Tính cách nhân vật: Thường được thể hiện ý kiến. qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, B3: Báo cáo, thảo luận suy nghĩ của nhân vật; qua nhận xét của người - GV yêu cầu 1 vài cặp đôi báo cáo sản kể chuyện và các nhân vật khác. phẩm. * Bối cảnh trong truyện thường chỉ hoàn cảnh - HS đại điện cặp đôi trình bày sản phẩm. xã hội của một thời kì lịch sử nói chung (bối Các cặp đôi còn lại theo dõi, nhận xét và cảnh lịch sử); thời gian và địa điểm, quang cảnh ghi chép kết quả thảo luận của các cặp cụ thể xảy ra câu chuyện (bối cảnh riêng); đôi báo cáo. 3. Tác dụng của việc thay đổi ngôi kể B4: Kết luận, nhận định - Một câu chuyện có thể linh hoạt thay đổi ngôi HS: Những cặp đôi không báo cáo sẽ kể để việc kể được linh hoạt hơn làm nhiệm vụ nhận xét, bổ sung cho cặp 4. Ngôn ngữ các vùng miền đôi báo cáo (nếu cần). - Tiếng Việt là ngôn ngữ quốc gia của Việt GV: Nam, vừa có tính thống nhất cao, vừa có tính đa - Nhận xét thái độ làm việc và sản phẩm dạng. Tính đa dạng tiếng Việt thể hiện ở mặt của các cặp đôi. ngữ âm và từ vựng: - Chốt kiến thức trên các slide và chuyển + Về ngữ âm: một từ ngữ có thể được phát âm dẫn sang mục sau. không giống nhau ở các vùng miền khác nhau. + Về từ vựng: Các vùng miền khác nhau đều có từ ngữ mang tính địa phương. 2/ Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu chung Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) II. Tìm hiểu chung - Chia nhóm cặp đôi 1. Tác giả - Các cặp đôi trao đổi sản phẩm đã chuẩn bị cho nhau để cùng nhau trao đổi về sơ đồ tư duy đã chuẩn bị từ ở nhà, có thể chỉnh sửa nếu cần thiết. ------------------------ ------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền- THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7- 2023-2024 -------------------------------------------------------------- Phiếu học tập số 1 B2: Thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát phiếu học tập của bạn, cùng nhau chia sẻ, trao đổi và thống nhất ý kiến. B3: Báo cáo, thảo luận - Đoàn Giỏi (1925 – 1989) - GV yêu cầu 1 vài cặp đôi báo cáo sản phẩm. - Quê: Tiền Giang - HS đại điện cặp đôi trình bày sản phẩm. Các cặp đôi - Ông nổi tiếng với tiểu thuyết còn lại theo dõi, nhận xét và ghi chép kết quả thảo "Đất rừng phương Nam" viết cho luận của các cặp đôi báo cáo. lứa tuổi thiếu nhi, được tái bản rất B4: Kết luận, nhận định nhiều lần và dịch ra nhiều tiếng HS: Những cặp đôi không báo cáo sẽ làm nhiệm vụ nước ngoài. nhận xét, bổ sung cho cặp đôi báo cáo (nếu cần). GV: 2. Tác phẩm - Nhận xét thái độ làm việc và sản phẩm của các cặp * Đọc và tóm tắt đôi. - Đọc - Chốt kiến thức, chuyển dẫn sang mục sau - Tóm tắt 2. Tác phẩm B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) a. Đọc - Hướng dẫn đọc nhanh. + Đọc giọng to, rõ ràng và lưu loát. + Thể hiện rõ giọng điệu và ngôi kể thứ nhất (lời kể của cậu bé An). * Bối cảnh: là các tỉnh Tây Nam, - Hướng dẫn cách đọc chậm (đọc theo thẻ). vào năm 1945, sau khi thực dân + Đọc thẻ trước, viết dự đoán ra giấy. Pháp trở lại xâm chiếm + Đọc văn bản và đối chiếu với sản phẩm dự đoán. miền Nam. - Cho học sinh thực hành đọc văn bản theo hướng dẫn. * Xuất xứ: tiểu thuyết “Đất rừng b. Yêu cầu HS tiếp tục quan sát phiếu học tập đã phương Nam”. chuẩn bị ở nhà và trả lời các câu hỏi còn lại: * Thể loại: tiểu thuyết ? Văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” viết về * Nhân vật chính: Võ Tòng ai và về sự việc gì? * Ngôi kể: ngôi thứ nhất và ngôi ? Văn bản được trích dẫn từ tác phẩm nào của nhà văn thứ 3 (có sự chuyển đổi ngôi kể) Đoàn Giỏi? * Bố cục: 2 phần ? Văn bản thuộc thể loại gì? + Phần 1: Người đàn ông cô độc ? Dựa vào tri thức Ngữ văn hãy cho biết nhân vật giữa rừng qua ngôi kể thứ nhất. + Phần 2: Người đàn ông cô độc ------------------------ ------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền- THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7- 2023-2024 -------------------------------------------------------------- chính trong văn bản này là ai? giữa rừng qua ngôi kể thứ ba. ? Văn bản sử dụng những ngôi kể nào? Nêu tác dụng của từng ngôi kể? ? Có thể chia văn bản này ra làm mấy phần? Nêu nội dung của từng phần? B2: Thực hiện nhiệm vụ GV: 1. Hướng dẫn HS cách đọc và tóm tắt. 2. Theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần). HS: 1. Đọc văn bản, các em khác theo dõi, quan sát bạn đọc. 2. Xem lại nội dung phiếu học tập đã chuẩn bị ở nhà. B3: Báo cáo, thảo luận - Trả lời các câu hỏi của GV. - HS khác nhận xét, bổ sung nếu cần B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét thái đọc tập qua sự chuẩn bị của HS bằng việc trả lời các câu hỏi. - Chốt kiến thức, cung cấp thêm thông tin (nếu cần) và chuyển dẫn sang đề mục sau. Sản phẩm tổng hợp: 3/ Nhiệm vụ 3: ĐỌC & TÌM HIỂU CHI TIẾT VB Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) III. Tìm hiểu chi tiết văn bản ? Nhan đề của văn bản gợi cho em suy nghĩ gì? 1. Nhan đề của văn bản ------------------------ ------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền- THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7- 2023-2024 -------------------------------------------------------------- B2: Thực hiện nhiệm vụ * “Người đàn ông cô độc giữa HS đọc nhan đề văn bản và suy nghĩ cá nhân rừng”: GV hướng dẫn HS tìm hiểu bằng cách đặt các câu - Người đàn ông -> nhân vật chính hỏi phụ (nếu HS không trả lời được). - Cô độc: hoàn cảnh sống một mình. ? Người đàn ông nói đến ai? - Giữa rừng: không gian sống ? Cô độc là sống với những ai? Gợi tả về một người đàn ông đặc ? Giữa rừng gợi không gian ở đâu? biệt, gây sự chú ý và tò mò đối với B3: Báo cáo thảo luận độc giả. GV yêu cầu một vài HS trình bày cảm nhận của mình về nhan đề văn bản. HS trả lời câu hỏi của GV, những HS còn lại theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho câu trả lời của bạn. B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét câu trả lời và câu nhận xét của HS - Chốt nội dung (sản phẩm). - Chuyển dẫn sang nội dung sau. 2. Bối cảnh cuộc gặp gỡ Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Thời gian: - GV yêu cầu HS đọc phần 1 văn bản “Chắc tôi + Chiều tối. ngủ... lên nhau” suy nghĩ cá nhân câu hỏi: + Ánh lửa bếp chiếu qua khung cửa sổ, ?Tìm chi tiết nói lên bối cảnh cuộc gặp gỡ của soi rõ hình những khúc gỗ xếp thành bậc tía con An với chú Võ Tòng. thang dài xuống bến. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Không gian: hoang vắng. - Học sinh đọc văn bản tìm ý trả lời nội dung +Tiếng con vượn bạc má kêu “ché ét, câu hỏi. ché ét”, ngồi vắt vẻo trên một thanh xà - Giáo viên quan sát, gợi ý ngang, nhe răng dọa người Bước 3: Báo cáo, thảo luận + Bậc gỗ trơn tuột. - HS trả lời cá nhân câu hỏi và bổ sung cho + Một cái bếp cà ràng, lửa cháy riu riu, nhau trên cà ràng bắc một chiếc nồi đất đậy - Giáo viên góp ý. vung kín mít Bước 4: Đánh giá, kết luận + Một làn khói hăng hắc màu xanh bay ra - Học sinh đánh giá nội dung trả lời của bản từ chiếc nồi dậy kín vung sôi “ùng thân và bạn ục ” - Giáo viên đánh giá kết quả thực hiện nhiệm => Nổi bật lên trong khung cảnh chiều vụ của học sinh và chuẩn kiến thức. tà, cảnh vật hoang dã, heo hút, rờn rợn . => Nổi bật lên trong khung cảnh chiều tà, cảnh vật hoang dã, heo hút, rờn rợn là hình ảnh ông Hai bán rắn (tía nuôi An), chú Võ Tòng và An – những con người chung chí hướng, lí tưởng. 3. Võ Tòng qua lời kể của ngôi kể thứ nhất B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) P/diện Chi tiết Nhận xét - Chia nhóm lớp. - Trong một NT: miêu - Giao nhiệm vụ: hoàn thiện phiếu học tập số 2 túp lều ở giữa tả bằng cách trả lời các câu hỏi 1, 2, 3. rừng. Gợi một - Thời gian: 7 phút Nơi ở - Giữa lều đặt cuộc sống ------------------------ ------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền- THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7- 2023-2024 -------------------------------------------------------------- cái bếp cà thiếu thốn. ràng. - Sống cùng với con vượn bạc má. - Cởi trần NT: Miêu - Mặc chiếc tả Ngoại quần ka ki còn Gợi hình hình mới nhưng lâu ảnh về một không giặt. người đàn - Thắt xanh- ông mộc tuya-rông mạc, giản dị. - Bên hông đeo lủng lẳng một lưỡi lê nằm gọn trong vỏ sắt. - Lời nói: Chú Võ + Ngồi xuống Tòng là Lời nói đây, chú em! người thân và + Nhai bậy thiện, cởi hành một miếng khô m và dễ Dự kiến tình huống khó khăn: HS gặp khó động nai đi, chú mến. khăn trong câu hỏi số 3. em... Tháo gỡ: (GV gợi ý HS bằng cách hướng dẫn - Hành động: các em đọc đoạn văn: “có lẽ bố chúng nói + Giết giặc đúng bắt đầu mùa sinh nở của chúng”). bằng bắn tên. B2: Thực hiện nhiệm vụ + Chế thuốc - Quan sát những chi tiết trong SGK (GV đã độc và tẩm độc chiếu trên màn hình). vào mũi tên để - Đọc đoạn văn: “có lẽ bố chúng nói đúng bắt giết giặc. đầu mùa sinh nở của chúng”). Võ Tòng là một người mộc mạc, GV hướng dẫn HS chú ý đoạn 1 (đặc biệt là giản dị, chân thành, cởi mở và yêu đoạn văn: “có lẽ bố chúng nói đúng bắt đầu nước, căm thù giặc. mùa sinh nở của chúng”. B3: Báo cáo, thảo luận - Đại diện một nhóm trình bày sản phẩm. - HS còn lại theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét câu trả lời của HS. - Chốt kiến thức, bình giảng và chuyển dẫn sang mục sau. 4. Võ Tòng qua lời kể của ngôi thứ ba Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt ------------------------ ------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền- THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7- 2023-2024 -------------------------------------------------------------- B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) a. Nguồn gốc tên gọi “Võ Tòng” 1. Chỉ ra dấu hiệu chuyển đổi ngôi kể của đoạn - Do giết hổ chúa trong rừng. 3? - Trên mặt có vết sẹo bởi cái tát của con 2. Vì sao người đàn ông sống cô độc trong rừng hổ chúa trước khi chết. lại có tên gọi Võ Tòng? b. Lai lịch của Võ Tòng. 3. Vì sao Võ Tòng lại đến ở một mình trong - Là một gã đàn ông hiền lành và vô cùng khu rừng? yêu vợ. 4. Qua lời kể của ngôi thứ ba, em có nhận xét gì - Từng có một gia đình (vợ gã là người về nhân vật Võ Tòng? đàn bà xinh đẹp). 5. Trao đổi và chia sẻ để hoàn thiện phiếu bài - Vì chiều vợ, đào măng cho vợ ăn khi vợ tập số 3 mang bầu nên bị tên địa chủ đánh vào đầu (đầu là nơi thờ phụng ông bà thì mày - Nguồn gốc tên gọi..: chi tiết?, nhận xét tới số rồi). - Lai lịch của Võ Tòng: chi tiết?, nhận xét - Vung dao chém vào mặt tên địa chủ. NT: kể, tả, sử dụng ngôi kể thứ ba để B2: Thực hiện nhiệm vụ tạo điểm nhìn khách quan. HS: đọc ngữ liệu trong SGK (đoạn 3), suy nghĩ Võ Tòng là một người đàn ông khỏe cá nhân để trả lời câu hỏi. mạnh, tính tình ngay thẳng, gan dạ GV: và rất tự trọng. - Dự kiến KK: HS khó trả lời câu hỏi số 1 - Tháo gỡ KK: GV nói thêm về nhân vật Võ Tòng trong truyên. B3: Báo cáo, thảo luận - Đại diện 1 nhóm lên trình bày sản phẩm. - Các nhóm khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét về thái độ làm việc, ý kiến nhận xét và sản phẩm của các nhóm. - Chốt kiến thức lên màn hình, chuyển dẫn sang nội dung sau. Nhiệm vụ 4. Tổng kết Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm B1 Chuyển giao nhiệm vụ (GV) III/ Tổng kết - Chia nhóm theo bàn. 1. Nghệ thuật - Giao nhiệm vụ cho các nhóm: - Đan xen và lồng ghép 2 ngôi kể (ngôi ? Nêu những biện pháp nghệ thuật được sử kể thứ nhất và ngôi kể thứ ba. dụng trong văn bản? - Sử dụng ngôn ngữ mang đậm chất Nam ? Nội dung chính của văn bản “Người đàn Bộ. ông cô độc giữa rừng”? 2. Nội dung ? Qua giờ học, em rút ra bài học gì khi khám - Kể về cuộc gặp gỡ của cậu bé An với phá một tác phẩm tự sự? Đặc biệt là khi đi chú Võ Tòng – một người đàn ông cô tìm hiểu nhân vật? độc giữa rừng U Minh vùng Tây Nam B2: Thực hiện nhiệm vụ Bộ. Qua đó người đọc cảm nhận được HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn chú Võ Tòng không chỉ là người giản dị, thành nhiệm vụ. mộc mạc, chân thành mà còn là người ------------------------ ------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền- THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7- 2023-2024 -------------------------------------------------------------- GV hướng theo dõi, quan sát HS thảo luận thẳng thắn, bộc trực, giàu lòng yêu nước, nhóm, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn). căm thù giặc. Đây cũng chính là nét đẹp B3: Báo cáo, thảo luận của người dân miền Tây Nam Bộ thời HS báo cáo kết quả thảo luận nhóm, HS nhóm bấy giờ. khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần). 3. Khi phân tích nhân vật trong tác GV hướng dẫn và yêu cầu HS trình bày, nhận phẩm tự sự xét, đánh giá chéo giữa các nhóm. a) Về ngôi kể B4: Kết luận, nhận định - Vai trò của từng ngôi kể đặc biệt là sự - GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc chuyển đổi ngôi kể trong tác phẩm đem của từng nhóm. đến khả năng di chuyển điểm nhìn nghệ - Nhận xét và chốt sản phẩm lên Slide thuật đồng thời mang đến sự linh hoạt trong lời kể. b) Khi tìm hiểu về nhân vật Chú ý các phương diện sau: - Ngoại hình - Tính cách - Ngôn ngữ (lời nói) - Hành động - Suy nghĩ - Lai lịch C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức của bài học vào việc làm bài tập cụ thể b. Nội dung: HS suy nghĩ cá nhân làm bài tập của GV giao c. Sản phẩm: Đáp án đúng của bài tập. d. Tổ chức thực hiện Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt */ Bài 1: Làm BTTN qua trò chơi Rung chuông vàng IV/ LUYỆN TẬP (game mini). Bài 1 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Câu 1-A Tổ chức học sinh tham gia trò chơi "Rung chuông vàng" tham Câu 2-D gia trả lời gói 10 câu hỏi, mỗi câu đúng được 1 điểm. Câu 3-A Cách tổ chức: GV nêu luật chơi, đọc câu hỏi. Học sinh tham Câu 4-B gia trả lời câu hỏi ghi đáp án – chọn chữ cái A, B, C, D Câu 5-D Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập Câu 6-D - GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi trắc nghiệm bằng tinh thần Câu 7-C xung phong. Câu 8-A Câu 1: Người đàn ông cô độc giữa rừng em hiểu đó chính là Câu 9-B nhân vật nào trong đoạn trích? Câu 10-D A. Chú Võ Tòng B. Ông Hai C. Tên địa chủ D. Tên quan tây Câu 2: Bối cảnh của đoạn trích là gì? A. Tía nuôi dẫn An đi thăm chú Võ Tòng. B. Ban đêm ở lều của chú Võ Tòng trong rừng U Minh. C. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. D. Cả hai ý B, C. Câu 3: Ai là nhân vật chính của văn bản? A. Chú Võ Tòng B. Nhân vật tôi ------------------------ ------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền- THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7- 2023-2024 -------------------------------------------------------------- C. Ông Hai D. Bà Hai Câu 4: Nhân vật trong truyện sử dụng ngôn ngữ vùng nào? A. Bắc Bộ B. Nam Bộ C. Nam Trung Bộ D. Miền núi phía bắc Bài 2: Dự kiến sản Câu 5: Người kể trong văn bản "Người đàn ông cô độc giữa phẩm: rừng" kể chuyện theo ngôi thứ mấy? - Qua văn bản, em hiểu A. Ngôi 1 B. Ngôi 2 C. Ngôi 3 D. Ngôi thêm về nét chất phác hồn 1 và ngôi 3 nhiên của con người Câu 6: Phong cảnh thiên nhiên mang nét đặc trưng của phương Nam và thêm yêu Nam Bộ được nói đến trong đoạn trích là gì? mến thiên nhiên hoang sơ A. Đồng lúa B. Đầm sen C. Rừng đước D. giản dị nơi đây. Rừng tràm - Chi tiết mà em thích Câu 7: Thông điệp nhà văn muốn gửi đến bạn đọc qua văn nhất là câu nói cảm ơn bản "Người đàn ông cô độc giữa rừng" là gì? của ông Hai và chú Võ A. Người Nam Bộ sống nghèo khổ, cô đơn. Tòng. Nó thể hiện được B. Người Nam Bộ hiền lành, chất phác. lối sống ân nghĩa giữa C. Người Nam Bộ cương trực, thẳng thắn, gan dạ giàu tình người với người, tất cả cảm. hướng về nghĩa lớn, quyết D. Người Nam Bộ bị bọn thực dân phong kiến áp bức đến tâm bảo vệ mảnh đất thân cùng kiệt. yêu. Câu 8. Nhan đề văn bản "Người đàn ông cô độc giữa rừng" gợi cho em những suy nghĩ gì? A. Suy nghĩ về một người sống cô đơn nơi rừng vắng mênh mông. B. Suy nghĩ về một người sống đơn độc giữa thiên nhiên. C. Suy nghĩ về cuộc sống hòa mình giữa con người với thiên nhiên. D. Suy nghĩ về ý chí nghị lực của con người. Câu 9. Ý nào sau đây khái quát đầy đủ nhất về nhân vật chú Võ Tòng? A. Hiền lành, thật thà, chăm chỉ. B. Bộc trực, thẳng thắn, gan dạ, sống giàu tình cảm luôn quan tâm tới mọi người. C. Sống nghèo khổ cô đơn, dữ dằn. D. Sống giản dị, mộc mạc. Câu 10. Trong văn bản tính cách nhân vật hiện lên qua yếu tố nào? A. Trang phục, hình dáng, cử chỉ, ngôn ngữ. B. Trang phục, hình dáng, ngôn ngữ, cử chỉ, suy nghĩ. C. Hình dáng lời của người kể chuyện. D. Trang phục, hình dáng, ngôn ngữ, cử chỉ, suy nghĩ, lời kể của người kể chuyện, nhận xét của nhân vật khác. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - HS tham gia chơi đọc to trước lớp đáp án mình lựa chọn. Bước 4: Đánh giá - GV nhận xét */ Bài 2: Qua văn bản, em hiểu được điều gì về con người ------------------------ ------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền- THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7- 2023-2024 -------------------------------------------------------------- và thiên nhiên của vùng đất phương Nam? Hãy nêu một chi tiết mà em thích nhất. Lí giải vì sao? Bước 1: Chuyển giao - GV chiếu câu hỏi yêu cầu HS trả lời cá nhân. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ trả lời cá nhân. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác và giáo viên góp ý bổ sung. Bước 4: Đánh giá, kết luận - HS đánh giá phần trả lời của bạn. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Củng cố và mở rộng kiến thức nội dung của bài học cho HS b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thực hiện nhiệm vụ. c. Sản phẩm: Sản phẩm của HS sau khi đã được chỉnh sửa (nếu cần). d. Tổ chức thực hiện Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV nêu yêu cầu 1/ Hãy vẽ và miêu tả bằng lời về nhân vật theo hình dung của em. V/ VẬN DỤNG Vẽ nhân vật Miêu tả bằng lời 2/ Hoàn thiện các nội dung của tiết học; 3/ Đọc trước theo HD của SGK bài Buổi học cuối cùng của Đô-đê. Bước 2: Thực hiện - Học sinh thực hiện ở nhà. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Học sinh báo cáo kết quả học tập vào giờ học sau. Bước 4: Đánh giá, kết luận - GV đánh giá ý thức học tập của HS trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ. IV. PHỤ LỤC (Hồ sơ dạy – học) *Tóm tắt tiểu thuyết “Đất rừng phương Nam” Đất rừng phương Nam viết về cuộc đời của một cậu bé tên An, bối cảnh được lấy ở các tỉnh Tây Nam Bộ vào những năm 1945, sau khi thực dân Pháp quay trở lại Việt Nam. Cậu bé An thời điểm đó sống cùng với cha mẹ mình ở thành phố, sau khi thực dân Pháp đổ bộ trở lại Việt Nam và đổ quân vào khu vực Nam Bộ. Khi đó người dân bắt buộc phải chạy nạn. Cậu bé An theo cha mẹ chạy hết vùng này đến vùng khác của khu vực miền Tây Nam Bộ. Trong một lần mải chơi, giặc đánh đến và An bắt đầu lạc mất gia đình, từ đây cậu trở thành đứa trẻ lang thang. Ở khu chợ, cậu gặp được những người đầu tiên cưu mang mình. Dì Tư Béo, đưa An về làm giúp cho quán của mình và thế là từ đó, cậu có nơi nương tựa. Tại đây, An được tiếp xúc với khá nhiều người, trong đó có vợ chồng Tư Mắn là một trong những bọn Việt gian. Vào một buổi tối, An đọc được cuốn sổ của vợ chồng Tư Mắn và biết 2 bọn họ là tay sai nên An chạy trốn, rời bỏ quán dì Tư và tiếp tục chặng đường gian khổ sau này của mình. Phụ lục tìm hiểu chú Võ Tòng Nhóm 1: Ngoại hình, trang phục PD thể hiện Chi tiết thể hiện Nhận xét ------------------------ ------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền- THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7- 2023-2024 -------------------------------------------------------------- - Cởi trần, mặc chiếc quần ka ki còn mới nhưng coi Kì dị, khác Ngoại hình, trang bộ lâu không giặt thường, dữ dằn. phục - Bên hông đeo lủng lẳng một lưỡi lê nằm gọn trong vỏ sắt. - Thắt cái xanh-tuya-rông - Mặt.. một hàng sẹo khủng khiếp chạy từ thái dương xuống cổ - Cái bóng lặng lẽ ngồi bên bếp - Gã ngày càng trở nên kì hình dị tướng. Nhóm 2: Trình bày chi tiết thể hiện cử chỉ, hành động, lối sống PD thể hiện Chi tiết thể hiện Nhận xét Cử chỉ, thái - Trước kia: Hiền lành, chính độ, hành động, + Có vợ, hiền lành, quý vợ rất mực. trực, ghét cái ác. lối sống + Sống đường hoàng, chính trực: giết địa chủ, thẳng thắn thú nhận và sẵn sàng ngồi tù. - Khi biết vợ lấy địa chủ: Buồn, thất vọng nhưng có tình, có nghĩa với vợ: Chỉ kêu trời một tiếng rồi cười nhạt bỏ làng ra đi. - Từ khi bỏ đi: Sống cô độc nơi + Một mình bơi xuồng nát đến che lều ở giữa khu rừng rừng sâu, dũng đầy thú dữ. cảm, gan dạ; có + Sống một mình giữa rừng, đấu tay đôi với hổ: Nằm sức khỏe phi ngửa cứ thế mà xóc mũi mác lên đâm thẳng một nhát thường, vào hàm dưới con hổ chúa., hai chân gã đạp phốc lên bụng nó, không cho con ác thú kịp chụp xuống người. + Dùng dao găm và nỏ giết giặc Pháp. + Không để mắt tới người đàn bà nào nữa. Gần gũi, thân Trong cuộc trò chuyện với An và ông Hai: tình, bộc trực, + Lấy miếng khô nai to nhất cho An nhai đỡ buồn miệng. thẳng thắn. + Sẵn sàng giúp đỡ mọi người mà không hề nghĩ đến chuyện người ta có đền đáp lại mình không. + Ngồi đó, đối diện với tía nuôi tôi, bên bếp lửa. + Rót rượu ra bát, uống một ngụm, trao bát sang cho tía nuôi tôi và nói. +Chú Võ Tòng chăm chú nhìn tôi một lúc rồi cười lớn. +Trao chiếc nỏ và ống tên thuốc cho tía nuôi tôi. + Vẫy vẫy tay, cười lớn một thôi dài. Nhóm 3: Nêu chi tiết thể hiện ngôn ngữ của nhân vật PD thể hiện Chi tiết thể hiện Nhận xét ------------------------ ------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền- THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7- 2023-2024 -------------------------------------------------------------- - Nói với ông Hai: nghiêm túc, thẳng thắn nhưng thân mật Ngôn ngữ giản 3. Ngôn ngữ gần gũi: xưng "tôi" gọi "anh Hai", gọi bà vợ của ông Hai dị của người dân là "chị Hai", Nam Bộ. - Nói với An : Giọng trêu đùa, vui vẻ, chắc chắn. + Gọi tôi là chú em: "Chú em cầm hộ lọ muối chỗ vách kia đưa giùm qua chút. + "Chú em nói ngẫm cũng đúng". Nhóm 4: Nêu chi tiết thể hiện suy nghĩ của nhân vật Phương diện Chi tiết thể hiện Nhận xét thể hiện 4. Suy nghĩ - Khi bàn chuyện đánh giặc: + Biết tính kế để giết giặc "Mình thì cần gì tới súng", "Tôi Chín chắn, sâu cho rằng súng dở lắm, động tới thì kêu ầm ĩ". sắc của người + Lo nghĩ, thấu đáo: giấu không nói với má nuôi của An từng trải, hiểu vì sợ má An ngăn trở công việc "Sở dĩ tôi không dám nói biết... với bà chị là con e bà chị ngại đến nguy hiểm, biết đâu sẽ ngăn trở công việc của chúng ta". - Khi biết má của An cũng rất gan dạ thì thấy có lỗi, muốn làm một bữa rượu để tạ lỗi "Vậy thì tôi có lỗi với chị Hai quá trời, để bữa nào ta làm một bữa rượu để tôi tạ lỗi với bà chị của tôi mới được". Nhóm 5: Nêu nhận xét của người kể chuyện và lời nói của các nhân vật khác về Võ Tòng. Phương diện Chi tiết thể hiện Nhận xét thể hiện Qua nhận xét + Sống đơn độc đến con chó làm bạn cũng không có. Là người sống của người kể + Gã trở nên một người giỏi võ từ lúc nào. đơn độc, chịu chuyện + Giọng nói bỡn cợt của Võ Tòng có pha đượm một nhiều những buồn nỗi buồn chua chát, khiến tôi vừa nghe vừa nhìn bép thương trong lửa cháy riu riu mà không khỏi bùi ngùi. cuộc đời Qua lời của các + Ngày xưa gã là một chàng trai hiền lành. Hiền lành, bộc nhân vật khác + Quý vợ rất mực. trực, có lòng tốt trong truyện +Bị địa chủ vu cho ăn trộm măng tre, một mực cãi lại thương người. tên địa chủ quyền thế. + Bị đánh ba toong lên đầu chém trả vào mặt. + Không trốn chạy... đường hoàng xách dao đến trước nhà, bó tay chịu trói + Tù về, vợ đã lấy lẽ địa chủ, con đã chết... gã chỉ kêu trời một tiếng rồi cười nhạt bỏ làng ra đi. + Hơn mười năm sống trơ trọi giữa rừng không để mắt tới một người đàn bà nào nữa... càng trở nên kì hình dị tướng... + Nhưng ai cũng mến gã ở cái tính chất phác thật thà, ------------------------ ------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền- THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7- 2023-2024 -------------------------------------------------------------- lúc nào cũng sẵn sàng giúp đỡ mọi người mà không hề nghĩ đến chuyện người ta có đền đáp mình hay không. *SẢN PHẨM DỰ KIẾN viêt đoạn văn Người đàn ông cô độc giữa rừn trích tiểu thuyết “Đất rừng phương Nam” của Đoàn Giỏi là một đoạn trích tiêu biểu cho màu sắc thiên nhiên và con người Nam Bộ. Đặt vào bối cảnh tía nuôi dẫn An đi thăm chú Võ Tòng thông qua quan sát, cảm nhận của chú bé An về hình ảnh chú Võ Tòng trong cuộc trò chuyện với tía nuôi, nhà văn Đoàn Giỏi đã khắc họa rõ nét hình tượng con người Nam Bộ hồn hậu chất phác, thật thà. Nhà văn đã thành công trong nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật, sử dụng ngôi kể linh hoạt: khi thì kể ở ngôi một theo lời kể của An, khi kể ở ngôi ba theo lời của người kể giấu mặt. Chính nhờ sự sáng tạo ấy mà câu chuyện thêm hấp dẫn, lời kể vừa khách quan vừa gần gũi với người đọc. Cùng với đó, thiên nhiên qua ngòi bút miêu tả chân thực của nhà văn cũng hiện lên xanh tươi, đậm chất sông nước miền Nam Bộ, khiến người đọc không khỏi yêu mến, nhớ nhung. ------------------------ ------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền- THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7- 2023-2024 -------------------------------------------------------------- Ngày soạn: Ngày 18,19/9 09/9/2023 Dạy Tiết(TKB) 3,4,1 Lớp 7D BÀI 1- TIẾT:7,8,9: VĂN BẢN: BUỔI HỌC CUỐI CÙNG - An-phông-xơ Đô-đê - I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Phát triển kĩ năng đọc: - Nêu được ấn tựng chung về văn bản; nhận biết được một số yếu tố hình thức( bối cảnh, nhân vật, ngôi kể thứ nhất và nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật) và nội dung ( đề tài, chủ đề, ý nghĩa,..) của văn bản. - Nêu được thông điệp mà văn bản muốn gửi gắm tới người đọc. - Tóm tắt được văn bản một cách ngắn gọn. - Nêu được tính cách nhân vật Phrăng thể hiện qua cử chỉ, hành động, lời thoại, trong mối quan hệ giữa các nhân vật khác và lời người kể chuyện. 2. Năng lực a.Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để tìm hiểu về bài học. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để tìm hiểu về bài học. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp. b. Năng lực đặc thù: - Phân tích được nhân vật thể hiện qua cử chỉ, hành động, lời thoại, trong mối quan hệ giữa các nhân vật khác và lời người kể chuyện. 3. Phẩm chất: - Nuôi dưỡng tình yêu tiếng mẹ đẻ và thêm yêu đất nước mình, có ý thức tìm hiểu VH- lịch sử. - Thích đọc sách, báo, tìm tư liệu trên mạng Internet để mở rộng hiểu biết. II. THIẾT BỊ VÀ HỌC LIỆU - Học liệu: Ngữ liệu/Sách giáo khoa, phiếu học tập. - Thiết bị: Máy tính, máy chiếu. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh; tạo vấn đề vào chủ đề b) Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ d) Tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS ND cần đạt B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Hoà bình luôn là món quà tốt đẹp mà ai cũng mong muốn. ? Nếu trong tương lai, đất nước của em bị xâm lược thì em sẽ làm gì? B2: Thực hiện nhiệm vụ: Hs trả lời B3: Báo cáo kết quả: HS trình bày kết quả + Em sẽ lên tiếng để lên án các hành động xâm lược của kẻ thù. ------------------------ ------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền- THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7- 2023-2024 -------------------------------------------------------------- + Em sẽ vận dụng tất cả những hiểu biết của mình trong khả năng của mình đoàn kết với các bạn còn lại cùng với toàn thể nhân dân tạo ra một sức mạnh vô địch để có thể chống lại kẻ thù. B4: Đánh giá nhận xét, kết nối vào bài học: Có lẽ tất cả chúng ta đều mong muốn rằng khi kẻ thù xâm chiếm, chúng ta sẽ mang cho mình một sức mạnh lớn lao để gánh vác và bảo vệ được cái nền độc lập của dân tộc. Tuy nhiên nền tảng cơ bản của lòng yêu nước chúng ta đều có sự hiểu biết, hiểu biết để xem mình cần phải làm gì để có thể bảo vệ cái nền hoà bình của một dân tộc, một đất nước, chúng ta sẽ làm gì tốt nhất trong các khả năng của mình. Đánh giặc thì đanh bằng cách nào, đánh ở trên những phương diện nào, không phải lúc nào cũng cầm súng đi ra trận thì mới là đánh giặc. Yêu tiếng mẹ đẻ, yêu dòng sông cũng là yêu nước, việc cầm súng đi chiến trường cũng là yêu nước, tuỳ từng lứa tuổi chúng ta có những suy nghĩ, có những sự lựa chọn có những hành động cho phù hợp. Và câu chuyện đó các em sẽ cùng được tìm hiểu trong buổi học ngày hôm nay liên quan đến cậu bé Phrăng , cậu ấy cũng được đặt trong một bối cảnh như vậy và chúng ta đã từng dõi theo những trang văn của An-phông-xơ Đô-đê để chúng ta cùng tìm hiểu xem cậu bé Phrăng của chúng ta đã có những suy nghĩ và có những hành động như thế nào ? B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( KHÁM PHÁ VĂN BẢN) 1/ Đọc hiểu chung a) Mục tiêu: học sinh nắm được những vấn đề cơ bản về tác giả, văn bản. b) Nội dung hoạt động: Gv tổ chức cho học sinh tìm hiểu chi tiết văn bản bằng câu hỏi gợi mở, phiếu học tập. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập. d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt B1: Chuyển giao nhiệm vụ: I, ĐỌC HIỂU CHUNG - Gv chuyển giao nhiệm vụ: Gv sử dụng kĩ thuật tia chớp kết 1, Tác giả: An-phông-xơ hợp với phiếu học tập các câu hỏi gợi mở để tìm hiểu chung về Đô-đê (1840 – 1897) văn bản - Là nhà văn hiện thực lỗi Yêu cầu đọc: lạc của nước Pháp nửa Xem trước , đọc lướt, đọc quét nắm thông tin. cuối thế kỉ XIX. 1, Đọc liên hệ: Kết nối những gì đang đọc với những gì đã biết. - Chuyên viết truyện ngắn. + Liên hệ với bản thân: Kết nối những gì tác giả trình bày trong - Phong cách sang tác: văn bản với cuộc sống, suy nghĩ, tính cách của chính bản thân. Nhẹ nhàng, trong sáng, + Liên hệ với thế giới xung quanh: kết nối những vấn đề mà văn diễn tả cảm động những bản nêu lên với những gì đang xảy ra trong cuộc sống nỗi đau và tình thương, PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: TÌM HIỂU CHUNG đặc biệt là tình yêu quê Văn bản: .. hương, đất nước. Tác giả 2, Văn bản Xuất xứ - Hoàn cảnh sáng tác/xuất sứ: Sau chiến tranh Pháp ------------------------ ------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền- THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7- 2023-2024 -------------------------------------------------------------- Thể loại – Phổ 1870 – 1871. - Thể loại: Truyện ngắn Phương thức biểu đạt chính Căn cứ: Ngôi kể, tác dụng? + Dung lượng: Ngắn, vài ba trang. Nhân vật + Không kể lại cả một Bố cục hành trình dài hay cả cuộc đời của nhân vật. Các sự việc chính + Chỉ tập trung vào một - Hs tiếp nhận nhiệm vụ. tình huống, một hoàn cảnh B2: thực hiện nhiệm vụ: đặc biệt, để từ đó khắc hạo - Hs quan sách giáo khoa tìm câu trả lời. rõ nét tính cách nhân vật. - Dự kiến SP: - PTBĐ chính: Tự sự *Tác dụng của ngôi kể: Khiến truyện trở nên gần gũi, chân thực, - Ngôi kể: thứ nhất người tin cậy. Dễ dàng diễn tả được những xác cảm, suy nghĩ( diễn biến kể là cậu bé Phrăng. tâm trạng) của Phrăng. Góp phần thể hiện chủ đề của văn bản. - Nhân vật: Phrăng và Đặc biệt, từ góc nhìn của trẻ thơ với những rung cảm mạnh mẽ và thầy giáo Ha- men mãnh liệt trong buổi học cuối cùng, những vấn đề lớn lao nghiêm - Bố cục: 3 phần trọng của lịch sử, của dân tộc. Pháp và cả những bài học lớn hiện + Phần 1: Từ đầu-> “mà lên thật gần, dễ hiểu mà vô cùng sâu sắc. vắng mặt con”: Quang B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận: cảnh trên đường đến - Hs trình bày sản phẩm cá nhân trường và cảnh ở trường - Gv gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. trước buổi học qua sự B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. quan sát của Phrăng. - Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. + Phần 2: “Tôi bước qua ghế dài”-> “nhớ mãi buổi Tra từ điển và tìm hiểu trên Internet để hiểu thêm về nghãi của các học cuối cùng này.”: Diễn từ/ cụm từ sau: Nước Phổ, buổi sáng, chủ nhật, thanh tra, tôn vinh, biến buổi học cuối cùng dằn. và tâm trạng của mọi - Các sự việc: người. 1, Chuyện kể về buổi học tiếng Pháp cuối cùng ở vùng An-dát qua + Phần 3: Phần còn lại: lời kể của cậu học trò Phrăng. Cảnh kết thúc buổi học 2, Sáng hôm ấy, cậu bé Phrăng đến lớp hơi muộn và ngạc nhiên cuối cùng. khi thấy lớp học có vẻ khác thường. 3, Cậu thực sự choáng váng khi nghe thầy Ha-men nói đây là buổi - Các sự việc: học tiếng Pháp cuối cùng. 4, cậu thấy tiếc nuối và ân hận vì bấy lâu nay đã bỏ phí thời gian, đã trốn học đi chơi và ngay sáng nay cậu cũng phái đấu tranh mãi mới quyết đinh đến trường. 6, Thầy Ha- men đã nói những điều sâu sắc về tiếng Pháp; đã giảng bài say sưa cho đến khi đồng hồ điểm 12 giờ. 7, Kết thúc buổi học, thầy nghẹn ngào không nói nên lười, thầy cố viết thật to lên bảng “NƯỚC PHÁP MUÔN NĂM”. ? Nhận xét về cốt truyện? + Số lượng sự việc ít, phù hợp với dung lượng truyện ngắn. + Các sự việc được diễn biến theo trình tự thời gian. 2, Khám phá văn bản ------------------------ ------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền- THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7- 2023-2024 -------------------------------------------------------------- a, Mục tiêu: Hs tìm hiểu bối cảnh của câu chuyện b) Nội dung hoạt động: Gv tổ chức cho học sinh tìm hiểu bằng câu hỏi gợi mở, phiếu học tập. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập. d) Tổ chức thực hiện: B1: Chuyển giao nhiệm vụ:GV nêu yêu cầu II/ Tìm hiểu chi tiết văn bản ? Hãy nêu bối cảnh chung và bối cảnh riêng của truyện? 1, Bối cảnh B2: thực hiện nhiệm vụ: HS Chú ý vào văn bản. Bối cảnh chung: bối cảnh từ một - Hs quan sát sách giáo khoa tìm câu trả lời. biến cố lịch sử: Sau cuộc chiến B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận: tranh Pháp- Phổ năm 1870- 1871, - Hs trình bày sản phẩm cá nhân nước Pháp thua trận, hai vùng - Gv gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. An-dat và Lo-ren giáp biên giới B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. với Phổ bị nhập vào nước Phổ. - Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. Cho nên các trường học ở hai vùng này bị buộc học tiếng Đức. Bối cảnh riêng: Buổi sáng chủ nhật, buổi học cuối cùng. Địa điểm: Vùng An-dát, vùng nói tiếng Pháp. => Truyện viết về buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp ở một trường làng thuộc vùng An-dát. ? Em hiểu nhan đề như thế nào? 2, Nhan đề + Nhan đề “Buổi học cuối cùng”: Đây là cụm danh từ, được kết cấu bằng từ “ buổi học” + “cuối cùng”=> từ “cuối cùng” nhấn mạnh thứ tự của buổi học, lần cuối -> tò mò cho người đọc =>Hé mở nội dung của tác phẩm- kể về buổi học tiếng Pháp cuối cùng của người dân Pháp ở vùng An-dát. Đồng thời cũng là một lời thông báo, tuyên bố đầy xót xa, cay đắng cho người dân xứ An-dat, rằng từ bây giờ họ- những người con nước Pháp sẽ không còn được học tiếng Pháp nữa. 3/ Nhân vật Phrang a, Mục tiêu: Hs tìm hiểu nhân vật Phrăng để thấy được là một cậu bé rất yêu thầy và yêu tiếng Pháp. b) Nội dung hoạt động: Gv tổ chức cho học sinh tìm hiểu tri thức tiếng Việt bằng câu hỏi gợi mở, phiếu học tập. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập. d) Tổ chức thực hiện: Chú ý vào suy nghĩ, cách nhìn nhận về thầy Ha-men và thái độ đối với việc học tiếng Pháp của cậu bé. B1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV nêu yêu cầu 3, Nhân vật Phrăng ?Hãy nêu bối cảnh chung và bối cảnh riêng của truyện? B2: thực hiện nhiệm vụ: HS Chú ý vào văn bản. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: DIỄN BIẾN TÂM TRẠNG PH RĂNG Tìm các chi tiết thể hiện suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật? Thời điểm Trước buổi Trong buổi Kết thúc ------------------------ ------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền- THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7- 2023-2024 -------------------------------------------------------------- học cuối học cuối buổi học cùng cùng Chi tiết Nhận xét về cảm xúc, suy nghĩ đó? - Hs quan sách giáo khoa tìm câu trả lời. B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận: - Hs trình bày sản phẩm cá nhân - Gv gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. - Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. Thời Trước buổi Trong buổi học Kết thúc buổi điểm học cuối cùng cuối cùng học Chi + Định trốn + Khi biết đây là + Xúc động: Trước buổi học cuối tiết học đi chơi buổi học cuối cùng “Ôi! Tôi sẽ cùng: nhưng cưỡng bằng tiếng Pháp-> nhớ mãi buổi + Chú bé hồn nhiên, ham lại được. choáng váng. học này.” chơi nhưng khá trung + Trên đường + Nguyền rủa kẻ + Chưa bao giờ thực. đến trường, thù. thấy thầy lớn + Lo sợ, ngạc nhiên thấy nhiều + Tự giận mình đã lao đến thế. Trong buổi học cuối người tập trung lười học ham chơi- cùng: trước trụ sở xã. > ân hận, tiếc nuối. + Biết căm thù giặc, ân + Khi đến lớp, + Coi sách như hận, xấu hổ, tự trách thấy thầy Ha- người bạn cố tri-> mình. men mặc lễ đau lòng phải giã + Hiểu được ý nghĩa phục, không từ. thiêng liêng của việc học nổi giận khi + Không thuộc bài- tiếng mẹ đẻ, chăm chú cậu đến muộn, > xấu hổ. học, nuốt từng lời thầy không khí buổi + Chưa bao giờ giảng. học yên lặng, chăm chú và thấy Kết thúc buổi học : cuối lớp có dân hiểu bài đến thế -> + Xúc động và ngưỡng làng ngồi dự. say sưa nghe giảng. mộ thầy. Nhận + Chú bé hồn + Biết căm thù + Xúc động và + Ý thức được nỗi đau xét nhiên, ham giặc, ân hận, xấu ngưỡng mộ mất nước, không còn được về chơi nhưng khá hổ, tự trách mình. thầy. nói tiếng của dân tộc. cảm trung thực. + Hiểu được ý + Ý thức được => Là một cậu bé rất yêu xúc, + Lo sợ, ngạc nghĩa thiêng liêng nỗi đau mất thầy và yêu tiếng Pháp. suy nhiên của việc học tiếng nước, không nghĩ mẹ đẻ, chăm ch còn được nói đó? học, nuốt từng lời tiếng của dân thầy giảng. tộc. Là một cậu bé rất yêu thầy và yêu tiếng Pháp. ? Phrăng đã có sự thay đổi như thế nào? Chi tiết nào khiến cho cậu có sự thay đổi đó? Lí giải sự thay đổi ? + Phrăng từ một cậu bé ham chơi, sợ học; lần đầu tiên nhận ra sự ------------------------ ------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền- THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7- 2023-2024 -------------------------------------------------------------- việc đó là đáng trách, tập trung chăm chú trong buổi học. + Chi tiết: thầy Ha-men tuyên bố về buổi học cuối cùng: Tôi còn ngạc nhiên về tất cả những điều đó thì thầy Ha-men đã bước lên bục, rồi nói với giọng dịu dàng và trang trọng như lúc tôi mới bước vào, thầy nói với chúng tôi: Các con ơi, đây là lần cuối cùng thầy dạy các con. Lệnh từ Béc-lin( Berlin) là từ nay chỉ dạy tiếng Đức ở các trường vùng An- dát và Lo-ren Thầy giáo mới ngày mai sẽ đến. Hôm nay là bài học Pháp văn cuối cùng của các con. Thầy mong các con hết sức chú ý. + Vì: Đây là buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp. Tình yêu tiếng Pháp trong cậu trào dâng mạnh mẽ, cậu hiểu được vai trò của tiếng mẹ đẻ. ? Tại sao nhà văn không khắc họa các chi tiết về ngoại hình nhân vật? + Tác giả khắc hoạ thiên về suy nghĩ, diễn biến tâm trạng. + Tác giả muốn người đọc tập trung vào mạch cảm xúc, diễn biến tâm trạng của nhân vật. + Chính qua những biến đổi về nhận thức và tâm trạng ấy của Phrăng, chủ đề của văn bản được thể hiện một cách thấm thía nỗi đau mất nước, mất tự do, không nói được tiếng mẹ đẻ. *GV phân tích: Có lẽ đó là dụng ý của tác giả khi lựa chọn, khắc hoạ nhân vật thông qua suy nghĩ và diên biến của tâm trạng của nhân vật cũng sẽ làm cho chúng ta nhận ra suy nghĩ của cậu bé khi thấm thía và nỗi đau mất nước, mất tự do và không được học tiếng mẹ đẻ. Vậy khi ta tìm hiểu một tác phẩm tự sự ta sẽ thấy được là với mỗi một tác phẩm khác nhau, tác giả có thể lựa chọn tập trung vào hành động hay suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật. Mỗi một sự lựa chọn như vậy chính là dụng ý nghệ thuật từ đó thể hiện sâu sắc hơn chủ đề của văn bản đó. Ví dụ chủ đề của văn bản này là “nỗi đau mất nước” thì nó sẽ thể hiện được một cách rõ ràng chân thực nhất thông qua những cái diễn biến cảm xúc và tâm trạng ở trong đầu của một cậu bé *GV chuyển: các em có biết trong hành trình thay đổi của cậu bé Phrăng, ai là người đã giúp cậu thay đổi? Đó là thầy giáo Ha-men, vậy thầy giáo Ha-men có trang phục, lời nói, thái độ, hành động, cử chỉ như thế nào, chúng ta cùng đi tìm hiểu. 4, Nhân vật thầy Ha-men a, Mục tiêu: Hs tìm hiểu nhân vật thầy Ha-men để thấy được Thầy Ha-men là người tâm huyết, yêu nghề dạy học, trân trọng, yêu quý tiếng mẹ đẻ và là người yêu nước sâu sắc. b) Nội dung hoạt động: Gv tổ chức hs tìm hiểu tri thức tiếng Việt bằng câu hỏi gợi mở, PHT. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập. d) Tổ chức thực hiện: B1: Chuyển giao: GV yêu cầu HS hoàn thành PHT 4, Nhân vật thầy Ha-men PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3: Thầy Ha-men chủ yếu được miêu tả qua những phương diện nào? *GV: Nếu nhận vật Phrăng được miêu tả chủ yếu diễn biến qua ------------------------ ------------------------ GV: Nguyễn Thị Huyền- THCS Nguyễn Chuyên Mỹ

