Giáo án Ngữ văn Lớp 7 theo CV5512 - Tuần 20 - Năm học 2020-2021
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 theo CV5512 - Tuần 20 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_7_theo_cv5512_tuan_20_nam_hoc_2020_2021.docx
Nội dung text: Giáo án Ngữ văn Lớp 7 theo CV5512 - Tuần 20 - Năm học 2020-2021
- Tuần20 - Tiết 73 Ngày soạn: TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT Ngày dạy: A.MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Hiểu được sơ lược thế nào là tục ngữ. - Hiểu nội dung, một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) và ý nghĩa của những câu tục ngữ trong bài học. - Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản 2. Kĩ năng: Phân tích (nghĩa đen, nghĩa bóng ) tục ngữ 3. Thái độ: - Bước đầu có ý thức vận dụng tục ngữ trong nói và viết hằng ngày 4. Năng lực, phẩm chất: - Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, hợp tác, giao tiếp, cảm thụ - Phẩm chất: sống yêu thương, trách nhiệm,trung thực, tự tin, sống tự chủ, tự lập. B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU - Tích hợp với đời sống - Đọc và soạn kĩ bài( trả lời các câu hỏi trong sgk) - Phiếu học tâp 1. Nhóm những câu tục ngữ về thiên nhiên Câu Ý nghĩa Cơ sở thực tiễn Áp dụng - Phiếu học tâp 2.( tương tự phiếu 1) Nhóm những câu tục ngữ về lao động sản xuất - Phiếu học tâp 3. Dưới đây là những ý kiến nhận xét của bạn học sinh về đặc điểm nghệ thuật của tục ngữ. Em đồng ý/ không đồng ý với nhận xét nào? Bằng dẫn chững bằng những câu vừa học, hãy giải thích và chứng minh từng ý kiến Ý kiến Đồng ý Giải thích Có Không Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn Thường có vần, ít nhất là vần lưng Các vế thường được đối xứng nhau cả về nội dung và hình thức Thường sử dụng hình thức đối đáp Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn -Phiếu học tập 4
- PHIẾU HỌC TÂP 5 Từ hoạt động đọc hiểu trên hãy tìm hiểu hiểu iết của em về tục ngữ (chủ đề thiên nhiên và lao động sản xuất) bằng cách điền các từ ngữ trong ngoặc đơn vào chỗ trống thích hợp:(nhân dân, ngắn gọn, kinh nghiệm, vần, quan sát, nhịp điệu, “túi khôn”, tương đối, hình ảnh) Bằng lối nói , có , có , giàu , những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất đã phản ánh truyền đạt những quý báu của trong việc các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất. Những câu tục ngữ ấy là của nhân dân nhưng có tính chất chính xác vì không ít kinh nghiệm được tổng kết chủ yếu dựa vào quan sát. C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC -Kĩ thuật động não, thảo luận: - Kĩ thuật trình bày một phút: - Kĩ thụât viết tích cực - PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC KHỞI ĐỘNG Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP 1.Đường vô xứ Nghệ quanh quanh, (1)Hãy sắp xếp các câu sau đây vào hai Non xanh nước biếc như tranh họa đồ nhóm theo thể loại thích hợp và lí giải vì 2. Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão. sao lại sắp xếp như thế? 3. Công cha như núi Thái sơn, - Gọi HS trả lời câu hỏi. Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. - Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý 4. Tháng hai trồng cà, tháng ba trồng đỗ. kiến. Ca dao:1.3 Tục ngữ: 2.4 - GV tổng hợp ý kiến, kết luận. Ca dao là những câu thơ có thể hát thành những làn điệu dân ca, ru con hoặc ca dao là lời thơ của dân ca kết hợp lời và nhạc để diễn tả một cách sinh động và sâu sắc đời sống tâm hồn, tình cảm, tư tưởng người lao động. Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày. Tục ngữ được sưu tầm và biên soạn thành sách. Cụ thể: HOẠT ĐỘNG II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC I.Tìm hiểu chung Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP 1. Khái niệm Tục ngữ - Gọi HS trả lời câu hỏi. - Hình thức: Tục ngữ là những câu nói dân gian
- - Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh. mỗi câu ý kiến. tục ngữ diễn đạt trọn vẹn một ý (1) Dựa vào chú thích * trong SGK/ 3- 4, - Nội dung: Tục ngữ thể hiện những kinh nghiệm em hãy trình bày khái niệm của tục ngữ? của nhân dân về thiên nhiên, lao động sản xuất, về con người và xã hội (2) Dựa vào nội dung phản ánh của tục - Sử dụng: Được nhân dân vận dụng vào đời sống, ngữ, cho biết tục ngữ có mấy đề tài lớn? suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày Là những đề tài nào? 2. Đề tài - GV tổng hợp ý kiến, kết luận. + Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. + Tục ngữ về con người và xã hội Tục ngữ chia làm hai đề tài lớn: Tục ngữ về thiên nhiên nhiên và lao động sản xuất; Tục ngữ về con người và xã hội. Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu đề tài về đề tài thứ nhất: Tục ngữ về thiên nhiên nhiên và lao động sản xuất. - Giới thiệu một số cuốn ca dao, tục ngữ VN-> tìm đọc để biết thêm những kinh nghiệm, trí tuệ của nhân dân ta về mọi mặt của đời sống. II. Đọc- hiểu văn bản Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP 1. Đọc - chú thích - Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chú thích. - Gọi HS đọc . 2.Phân nhóm: a. (1)Dựa vào chủ đề của bài học, có thể chia tám câu -Tục ngữ về thiên nhiên: a, b, c, d. tục ngữ trên thành mấy nhóm? Mỗi nhóm gồm - Tục ngữ về lao động xã hội, con những câu nào? Hãy đặt tên cho từng nhóm. người: e, g, h, i - Gọi HS trả lời câu hỏi. - Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến. b. - GV tổng hợp ý kiến, kết luận. - GV: Các câu tục ngữ trong bài đều sử dụng cách “gieo vần lưng”. Vậy “vần lưng” là vần như thế nào?vần lưng: vần gieo ở giữa câu. VD: “Tháng giêng trồng cà, tháng ba trồng đỗ.” Gieo vần từ “cà”- “ba” => Từ việc đọc và hiểu các chú thích, chúng ta sẽ đi khám phá kho tri thức, kinh nghiệm của dân gian. 2.Phân tích Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG NHÓM Hoàn thành các phiếu học tập: nhóm - Giao nhiệm vụ cho các nhóm - phiếu học tâp. 1,2,3 hoàn thành phiếu số 1; nhóm 4,5,6 - Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan sát, hoàn thành phiếu số 2. khích lệ HS. - Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận qua phiếu học tập 1. Tổ chức cho HS nhận xét - GV tổng hợp ý kiến a. Nhóm về những câu tục ngữ thiên nhiên Câu Ý nghĩa Cơ sở thực tiễn Áp dụng
- a. Tháng năm đêm ngắn, Nêu lên đặc điểm người dân áp dụng vào mỗi vụ mùa, ngày dài; tháng mười thời gian. phân bổ thời gian làm việc, bố trí ngày ngắn, đêm dài giấc ngủ hợp lí. b Khi trời đêm nhiều sao Quan sát, thực tiễn dự báo thiên nghiên, sắp xếp công thì trời nắng, khi trời đặc điểm thời tiết. việc. vắng, khi trời không có hoặc ít sao thì trời mưa. c Khi bầu trời chiều tà có Quan sát, thực tiễn dự báo thiên tai để mọi người phòng màu ráng mỡ gà thì khi dự báo giông bão. chống. ấy dự báo chuẩn bị có bão. Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP (1) Để đưa ra được kinh nghiệm,nhân dân ta phải quan sát thời gian rất nhiều ngày, nhiều đêm, nhiều năm Nhưng ngày nay chúng ta có thể giải thích hiện tượng này bằng khoa học. Hãy dựa vào kiến thức địa lý qua hình ảnh trên để giải thích? - Gọi HS trả lời câu hỏi. - Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến. - GV tổng hợp ý kiến, kết luận. Vào giữa mùa hạ (22/6), trái đất đến gần giữa mút của quỹ đạo, lúc này nửa cầu Bắc ngả về phía mặt trời, thời gian chiếu sáng nhiều hơn thời gian khuất trong bóng tối nên thời kì này nửa cầu Bắc có đêm dài ngày ngắn “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng”. Vào giữa mùa đông 22/12) nửa cầu Nam ngả về phía mặt trời nhiều hơn nên nửa cầu Bắc thời gian được chiếu sáng ít hơn thời gian khuất trong bóng tối, có đêm dài hơn ngày “Ngày tháng mười chưa cười đã tối”. Như vậy, từ xa xưa khi khoa học chưa phát triển, bằng những quan sát, những trải nghiệm thực tiễn ông cha ta đã đúc rút được những tri thức rất bổ ích trong việc dự đoán thiên nhiên thời tiết. Ta có cảm giác như mỗi một người nông dân bình dị đều là những nhà thiên văn học tài ba. HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP - Ở vùng sâu vùng xa, phương tiện thông tin (1)Hiện nay, khoa học đã cho phép con hạn chế thì kinh nghiệm đoán bão của dân người dự báo bão khá chính xác. Vậy kinh gian vẫn còn tác dụng. nghiệm “trông kiến bò lên cao đoán bão lụt”, - Không phải lúc nào chúng ta cũng có thể hay “trông ráng đoán bão” của dân gian còn xem dự báo thời tiết của đài khí tượng thủy tác dụng không? văn. Vì vậy kinh nghiệm này vẫn là tri thức - Gọi HS trả lời câu hỏi. rất bổ ích cho chúng ta ở bất kì không gian - Tổ chức trao đổi, thống nhất ý kiến. nào (đi học, đi làm hay đi chơi) để có thể ứng - GV tổng hợp ý kiến, kết luận. phó kịp thời.
- Phán đoán vể thiên nhiên, thời tiết trong tục ngữ chỉ dựa vào kinh nghiệm thực tế, nên không phải bao giờ cũng đúng (Không phải khi nào cũng mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa) b. Nhóm câu tục ngữ về sản xuất lao động, con người Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG NHÓM Nội dung phiếu học tâp - Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận qua phiếu học tập 2. Tổ chức cho HS nhận xét - GV tổng hợp ý kiến Câu Ý nghĩa Cơ sở thực tiễn Áp dụng e Đất quý giá, quan trọng được giá trị của đất đai trong Cảnh tỉnh sử dụng tài ví như vàng lao động sản xuất của nguyên đất hợp lí, và đề con người. cao giá trị của tài nguyên này. i Nhấn mạnh tầm quan trọng Kinh nghiệm về tầm Nhắc nhở và khẳng định của các yếu tố thời vụ, đất đai quan trọng của thời vụ tầm quan trọng của thời đã được khai phá, chăm bón sản xuất quyết định sản vụ và việc chuẩn bị đất với nghề trồng trọt. lượng, năng xuất. kỹ trong canh tác THẢO LUẬN CẶP ĐÔI (1)Quan sát hình ảnh và chỉ ra sự mâu thuẫn với câu TN “ Tấc đất tấc vàng”? Theo em, nguyên nhân của hiện tượng này là gì? Có hướng nào để khắc phục? - Tổ chức cho HS thảo luận. - Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm. - GV tổng hợp ý kiến. Đất để ở, đất để cấy cày làm ăn, đất nuôi sống con người. Ca dao có câu: “Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu” Đất có giá trị như vậy, nhưng hiện nay nhiều nơi đất đai bị bỏ hoang, bị xói mòn, bạc màu, ô nhiễm Thủ lĩnh da đỏ Xi -at-tơn của đã tững cảnh báo : “Đất là mẹ. Điều gì xảy ra với đất cũng sẽ xảy ra với những đứa con của đất”. Truyện ngụ ngôn có “Kho báu trong vườn cây”, “Lão nông và các con” cũng là để khẳng định giá trị to lớn của đất. Vậy trách nhiệm của chúng ta là trân trọng và bảo vệ đất đai- môi trường. Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt THẢO LUẬN CẶP ĐÔI (1)Hình ảnh trên gợi liên tưởng tới câu tục ngữ nào trong bài? Ngày nay, người nông dân vận dụng sáng tạo mô hình phát triển kinh tế như thế nào? - Tổ chức cho HS thảo luận. - Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- - GV tổng hợp ý kiến. -> Cần kết hợp linh hoạt giữa các nghề mới mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đó cũng chính là mô hình kinh tế vườn- ao- chuồng (V-A-C) mà nước ta đã áp dụng trong mấy chục năm gần đây trên cơ sở vận dụng kinh nghiệm của cha ông. 4. Tổng kết Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt - Giao nhiệm vụ cho các nhóm - phiếu học tâp 3 -4. Nội dung phiếu học tâp - Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan sát, khích lệ HS. - Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận qua phiếu học tập 1. Tổ chức cho HS nhận xét - GV tổng hợp ý kiến Dự kiến đáp án của học sinh Ý kiến Đồng ý Giải thích Có Không Tục ngữ là những Vì tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn câu nói ngắn gọn x định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống. Thường có vần, ít x Vì vần lưng thường được gieo giữa câu nhất là vần lưng VD: Ráng mỡ gà có nhà thì giữ Các vế thường x Vì nó giúp cho câu có sự thống nhất về nội dung và được đối xứng hình thức, khiến câu tục ngữ có nhịp điệu hơn, dễ nhau cả về nội nhớ hơn dung và hình thức VD: mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa Thường sử dụng x Tục ngữ không thường xuyên sử dụng hình thức đối hình thức đối đáp đáp vì lối đối đáp thường được thể hiện trong thơ lục bát. Tục ngữ là những x Các ý trong tục ngữ gắn kết với nhau chặt chẽ cả về câu nói ngắn gọn nội dung và hình thức thông qua lập luận, nêu nguyên nhân, kết quả, Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt (1)Khái quát lại nội dung, nghệ thuật các câu tục ngữ? * Ghi nhớ: SGK. -Gọi HS đọc ghi nhớ? (2) Các câu tục ngữ trong bài nhắc nhở ta điều -Quan sát các hiện tượng thiên nhiên thời gì trong cuộc sống? Để phát huy tối đa bài học tiết, để chủ động trong trong lao động sản của của các câu tục ngữ, chúng ta cần lưu ý xuất. gì?
- Tục ngữ ra đời từ rất lâu rồi, khi khoa học kĩ thuật chưa phát triển. Ông cha ta đã dùng kinh nghiệm thực tiễn để quan sát để đúc rút thành tri thức song không phải lúc nào cũng chính xác. Vì vậy, để phát huy tối đa bài học của của các câu tục ngữ, chúng ta cần kết hợp với khoa học khí tượng, vũ trụ để dự đoán chính xác hơn thời tiết và kết hợp với khoa học kĩ thuật trong trồng trọt chăn nuôi, đem lại hiệu quả kinh tế cao. HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP (1) Con trâu là (2) Nắng tháng tám, (1) Con trâu là đầu cơ nghiệp (3) Nhất nước, nhì phân, (2) Nắng tháng tám, rám trái bưởi (4) Tháng bảy kiến bò, (3) Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống. (5) Mau sao thì nắng, (4) Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt. (6)Gió heo may (5) Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa. (7)Trời nắng chóng trưa, (6)Gió heo may chuồn chuồn bay thì bão. (8)Nuôi lợn ăn cơm nằm, (7)Trời nắng chóng trưa, trời mưa chóng tối (9)Tháng hai trồng cà, (8)Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm (10)Người đẹp vì lụa, đứng. - GV tổng hợp ý kiến, kết luận. (9)Tháng hai trồng cà, tháng ba trồng đỗ. Trò chơi: “Ai nhanh hơn” (3 phút) (10)Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân. - GV đưa vế câu tục ngữ và HS đoán vế còn lại? HOẠT ĐỘNG IV. VẬN DỤNG Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP -Tục ngữ: là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn (1) So sánh chỉ ra sự khác nhau định, có nhịp điệu, hình ảnh, giữa tục ngữ và thành ngữ? Cho thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về thiên ví dụ? nhiên, lao động sản xuất, về con người và xã hội, được - Gọi HS trả lời câu hỏi. nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn - Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống tiếng nói hàng ngày. nhất ý kiến. VD: Khoai đất lạ, mạ đất quen. - GV tổng hợp ý kiến, kết luận -Thành ngữ:Là 1 loại cụm từ cố định, là một vế của câu. Chức năng của thành ngữ tương đương như từ hoặc cụm từ. VD: nước mắt cá sấu HOẠT ĐỘNG V. TÌM TÒI, MỞ RỘNG - Sưu tầm các câu tục ngữ ở địa phương nơi em sinh sống - Sắp xếp các câu sưu tầm được theo từng thể loại và theo chủ đề. - Tìm hiểu giá trị của các câu ca dao, tục ngữ của địa phương (nhờ ông bà, bố mẹ, người có hiểu biết) - Đọc phần đọc thêm SGK/ 5-6 - chuẩn bị bài Chương trình địa phương (Phần Văn và Tập làm văn)
- Tuần 20 - Tiết 74 Ngày soạn: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG Ngày dạy: A.MỤC TIÊU 1. Kiến thức.- Sưu tầm ca dao, tục ngữ theo chủ đề và bước đầu biết chọn lọc, sắp xếp, tìm hiểu ý nghĩa của chúng. - Hiểu thêm về giá trị nội dung, đặc điểm hình thức của tục ngữ, ca dao địa phương. 2. Kĩ năng- Biết cách sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương. - Biết cách tìm hiểu tục ngữ ca dao địa phương ở một mức độ nhất định. 3. Thái độ- Tăng thêm hiểu biết và tinh thần gắn bó với địa phương và quê hương mình. - Rèn luyện ý thức khoa học: lựa chọn, sắp xếp các câu tục ngữ theo thứ tự A B C và tìm cách giả thích nội dung những câu ca dao , tục ngữ sưu tầm được. 4 Phát triển năng lực : Năng lực giao tiếp tiếng Việt ,Năng lực tạo lập văn bản B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU 1. Giáo viên:Tham khảo chương trình văn học của địa phương. 2. Học sinh:Sưu tầm các câu ca dao, tục ngữ trong dân gian của địa phương. C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC - Phân tích gợi tìm, nêu vấn đề, bình giảng, phát vấn đàm thoại - Thảo luận D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP (1)Thế nào là tục ngữ. Hãy phân tích một câu tục ngữ mà em đã được học? (2) Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của những bài tục ngữ về: Thiên nhiên và lao động sản xuất? - Gọi HS trả lời câu hỏi. - Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến. - GV tổng hợp ý kiến, kết luận. Ca dao, dân ca hoặc tục ngữ là những câu nói ngắn gọn được truiyền từ đời này sang đời khác nhằm ca ngợi hoặc nói về kinh nghiệm sống của con người. Để biết được địa phương ta có loại hình nào trong các thể loại trên? Hôm nay, ta vào học bài chương trình địa phương phần Văn và Tập làm văn để nắm rõ điều đó. HOẠT ĐỘNG II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC I- Nội dung thực hiện 1. Nội dung: GV nêu nội dung, ý nghĩa của việc - Sưu tầm ca dao, dân ca, tục ngữ ở địa phương mình. sưu tầm. 2. ý nghĩa: - Rèn tính kiên trì. - Chịu khó học hỏi, thu lượm. - Có tri thức về địa phương. - Rèn luyện ý thức khoa học và biết lựa chọn sắp xếp
- khoa học. 3. Yêu cầu - Sưu tầm các câu có nội dung về địa phương: đất, GV nói rõ yêu cầu. người, phong tục, tập quán, di tích - Phạm vi: khu vực tỉnh - Số lượng: 20 câu. II- Đối tượng sưu tầm ? Em hãy phân biệt ca dao, dân ca, Ca dao - dân ca Tục ngữ tục ngữ? - là lời thơ của những bài dân ca - là câu nói - thiên về trữ tình - thiên về duy lí GV lưu ý: Thế nào là ca dao, - biểu hiện thế giới nội tâm của - diễn đạt kinh thế nào là ca dao, tục ngữ lưu hành con người. nghiệm. ở địa phương, về địa phương? - Phạm vi sử dụng trong địa phương. - Nói về địa phương, đề cập tới: đất, người ? Có thể sưu tầm ở đâu? III- Nguồn sưu tầm - Hỏi cha mẹ người địa phương, người già, nghệ nhân, GV hướng dẫn. nhà văn - Bốc thăm để các nhóm kiểm - Sách báo ở địa phương. tra chéo nhau: Thống kê theo mẫu - Bộ sưu tập vốn có phần tục ngữ, ca dao vốn có về địa sau: phương mình. Thảo luận nhóm IV- Cách sưu tầm - Có vở (sổ tay). (Bốc thăm và cố gắng không để các - Mỗi lần sưu tầm, chép vào. nhóm KT chéo trùng nhau). - Các nhóm kiểm tra báo cáo kết quả Tên Số lượng Chất Cách sắp Dự kiến qua ghi chép trong biên bản, giáo học sưu tầm ca lượng xếp đánh giá viên thống nhất chung. sinh dao, dân (mang - Giáo viên nhận xét nhắc nhở qua ca, tục ngữ tính địa kết quả trên và kiểm tra đại diện điểm phương) A, B, C. - Thi trình bày những kết quả - Biểu điểm: + 1 câu ca dao dân ca hay TN của địa phương sưu tầm được. Cử ra một Ban giám được 10 điểm. khảo (đại diện 3 nhóm) để chấm + 1 câu ca dao dân ca hay TN không của riêng địa điểm. phương được 2 điểm + Đọc trùng lặp - không được tính điểm. - Thống kê kết quả, trao phần thưởng (Mỗi đội có 3 phút trình bày dưới hình thức tiếp sức.) cho đội thắng và động viên đội chưa VD: - Tháng 9 đôi mươi, tháng 10 mồng năm (ngày có thắng. rươi). - Giáo viên tổng kết rút kinh nghiệm. - Tháng 9 ăn rươi, tháng 10 ăn ruốc. * Giáo viên chuẩn bị sẵn một số câu - Dưa gang một chạp thì hồng tục ngữ, ca dao dân ca của địa - Chiêm cấy trước Tết thì lòng đỡ lo phương để cung cấp thêm cho học Tháng hai đi tậu trâu bò
- sinh. Cày đất cho ải mạ mùa ta gieo. - Cuối thu trồng cải, trồng cần * Thời gian nộp và trình bày kết quả ăn đong sáu tháng cuối xuân thì tàn sưu tầm Bấy giờ rau muống đã lan Lại ăn cho đến thu tàn thì thôi - Rét tháng Ba bà già chết cóng. HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt - Chia lớp làm 2 nhóm lớn thi viết trên Sản phẩm của học sinh bảng những câu tục ngữ, ca dao sưu tầm được (đã chuẩn bị trước) HOẠT ĐỘNG IV. VẬN DỤNG Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt (1) Nêu ý nghĩa của một câu ca dao/tục ngữ Học sinh trình bày, biểu diễn. địa phương mà em yêu thích nhất. Trình diễn một bài hát dân ca mà em ưa thích cho các bạn trong lớp cùng nghe? (2)Trong những bài ca dao HD em thích nhất bài nào? Vì sao ? HOẠT ĐỘNG V. TÌM TÒI, MỞ RỘNG - Tiếp tục sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương, lưu sổ tay văn học và trao đổi cùng bạn bè. - Chuẩn bị : Tìm hiểu chung về văn nghị luận: đọc kĩ vb mẫu, trả lời câu hỏi tìm hiểu bài, đọc thêm sách tham khảo về văn nghị luận. Tuần 20 - Tiết 75 Ngày soạn: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN Ngày dạy: Tuần 20 - Tiết 76 Ngày soạn: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN Ngày dạy: A.MỤC TIÊU 1-Kiến thức: Khái niệm văn bản nghị luận, nhu cầu nghị luận trong đời sống. Hiểu được nhu cầu nghị luận trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghị luận.
- 2-Kĩ năng: Nhận biết văn bản nghị luận khi đọc sách báo, chuẩn bị để tiếp tục tìm hiểu sâu, kĩ hơn về kiểu văn bản quan trọng này. Bước đầu có kĩ năng làm văn nghị luận. 3- Thái độ: Có ý thức trình bày một vấn đề có lí lẽ. 4 Phát triển năng lực : Năng lực tạo lập văn bản nghị luận B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU 1. Giáo viên :Sưu tầm một văn bản nghị luận., soạn bài. 2. Học sinh :Xem trước bài học. C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC - Phân tích qui nạp, nêu vấn đề, phát vấn đàm thoại, thảo luận nhóm, thực hành, viết tích cực. D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt - Gv cho hs xem một đoạn bình luận bóng đá. ? Theo em người bình luận viên trong đoạn video trên cần làm thế nào để người xem hiểu được trận đá bóng? vị trí và tầm quan trọng của kiểu bài nghị luận trong c/s và trong môn Ngữ văn. I. Nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận 1. Nhu cầu nghị luận Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP (1) Trong đời sống em thường gặp các vấn (1) Trong đời sống em thường gặp các vấn đề và câu hỏi như vậy. đề và câu hỏi như dưới đây không? (2) Gặp các vấn đề câu hỏi đó người ta • Vì sao trẻ em cần phải đi học? không thường viết/nói bằng các kiểu văn bản Vì sao mọi người nên có bạn bè? miêu tả, biểu cảm, kể chuyện mà phải dùng (2) Gặp các vấn đề câu hỏi đó người ta kiểu văn nghị luận vì văn nghị luận có lập thường viết/nói bằng các kiểu văn bản miêu luận mạch lạc, rõ ràng và dẫn chứng thuyết tả, biểu cảm, kể chuyện không? Vì sao? phục để làm rõ vấn đề. (3) Để thuyết phục người đọc người nghe về (3) VD: những vấn đề trên (hay để trả lời những câu - Tại sao chúng ta phải bảo vệ biển? hỏi ấy), trên báo chí hay đài phát thanh, - Hút thuốc lá mang lại hậu quả gì? truyền hình nguười ta thường sử dụng các -Tại sao cần phải từ bỏ những thói quen xấu? văn bản như xã luận, bài bình luận Hãy kể - Vì sao em thích đọc sách? tên một số kiểu văn bản khác mà em biết? - Làm thế nào để học giỏi môn ngữ văn? - Gọi HS trả lời câu hỏi. - Muốn xây dựng một tình bạn đẹp chúng ta - Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý phải làm gì? kiến. => Dùng văn nghị luận vì văn nghị luận - GV tổng hợp ý kiến, kết luận. dùng lý lẽ để phân tích, bàn bạc, đánh giá và giải quyết vấn đề .
- + Tự sự là thuật, kể câu chuyện đời thường hay tưởng tượng, dù hấp dẫn, sinh động đến đâu vẫn mang tính cụ thể – hình ảnh, vẫn chưa thể có sức thuyết phục khái quát, chưa có khả năng thuyết phục người đọc, người nghe, làm cho họ thấu tình đạt lí + M/tả là dựng tả chân dung cảnh, người, sự vật, sinh hoạt kkông có sức khái quát Biểu cảm cũng có sử dụng lí lẽ nhưng chủ yếu vẫn là tình cảm, cảm xúc và mang tính chủ quan cảm tính nên cũng không có khả năng giải quyết các vấn đề đó nêu một cách thấu tình đạt lí-> Nó chỉ có tác dụng hỗ trợ làm cho lập luận sắc bén, thêm sức thuyết phục. - Một vài kiểu văn bản nghị luận thường gặp: Xã luận, bình luận thời sự, bình luận thể thao, các bài nghiên cứu, phê bình, hội thảo khoa học, trao đổi về học thuật trên các báo và tạp chí chuyên ngành 2. Thế nào là văn bản nghị luận Hoạt động của giáo viên-học Nội dung cần đạt sinh HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP (1) Chủ tịch Hồ Chí Minh viết bài này nhằm mục đích vạch Đọc văn bản sau và trả lời câu rõ tình trạng dân trí chung của xã hội từ đó đề cập tới vấn đề hỏi bên dưới: chống nạn thất học và xóa nạn mù chữ bằng cách kêu gọi (1) Chủ tịch Hồ Chí Minh mọi người cùng học tập nâng cao dân trí, học tập thường viết bài này nhằm mục đích xuyên. gì? (2) Những ý kiến được nêu ra: (2) Để thực hiện mục đích ấy, • Trong thời kì Pháp, chúng thực hiện chính sách ngu dân. tác giả bài viết đã đưa ra Dẫn chứng: số người dân Việt Nam thất học so với số người những ý kiến nào? trong nước là 95%. • Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, • Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này là nâng cao dân trí. (3) Tác giả nêu ra những lí lẽ: • Trước Cách mạng tháng Tám (3) Để các ý kiến trên có sức • Nay đã giành được độc lập, thuyết phục với người đọc, • Biến việc học thành việc làm rộng khắp, với các hình thức tác giả đã nêu lên những lí lẽ cụ thể có thể áp dụng mọi lúc mọi nơi. cụ thể nào? (4) Văn nghị luận là loại văn Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận, trình bày tư tưởng, chủ trương, quan điểm của con người đối với tự nhiên, xã hội qua các luận điểm, luận cứ và (4) Từ văn bản trên em hãy lập luận để thuyết phục. rút ra: Thế nào là văn bản -Đặc điểm của văn nghị luận: nghị luận? Đặc điểm chính +Luận đề là vấn đề bao trùm cần làm sáng tỏ, được đem ra của một bài văn nghị luận? để bàn luận, bảo vệ, chứng minh, bác bỏ trong toàn bộ bài + Luận điểm ? viết. + Luận cứ? + Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong + Lập luận? bài văn nghị luận. - Gọi HS trả lời câu hỏi. + Luận cứ là những lí lẽ, bằng chứng thuyết phục để làm
- - Tổ chức trao đổi, nhận xét, sáng tỏ cho luận điểm, làm cho người tiếp nhận hiểu, tin thống nhất ý kiến. vào tính đúng đắn của nó. - GV tổng hợp ý kiến, kết + Phương pháp lập luận là cách thức lựa chọn, sắp xếp luận luận. điểm, luận cứ sao cho lập luận chặt chẽ và thuyết phục. -Gọi HS đọc ghi nhớ Ghi nhớ SGK/7) Ví dụ các thể loại của văn nghị luận: Cáo, Hịch, chiếu, biểu, Xã luận, bình luận, lời kêu gọi, Sách lí luận,Tranh luận về một vấn đề chính trị, xã hội, văn hóa. HOẠT ĐỘNG III.IV. LUYỆN TẬP/VẬN DỤNG Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP Mưa nắng là chuyện của Trời, là hiện tượng thiên Có ý kiến cho rằng: tục ngữ là sự nhiên. Lên rừng, xuống biển, cày cấy, gặt hái, đúc kết những kinh nghiệm của dân phải chủ động, phải dự đoán, dự báo được thời gian trong quá khứ (khi còn thiếu tiết.“Nhiều sao thì nắng, vắng sao thì mưa”. Chỉ có những tri thức khoa học), là kho 8 chữ, với cách nói vần vè mà nêu lên một kinh tàng trí tuệ của dân gian xưa nhưng nghiệm quý báu. Về mùa hè, nhìn lên bầu Trời đêm, không phù hợp với thời đại khoa thấy sao chi chít lấp lánh sáng. Trời có trong, đêm học kĩ thuật ngày nay. có thanh mới có hiện tượng “nhiều sao”, ta có thể Bằng những dẫn chứng từ những câu biết ngày mai, ngày kia sẽ nắng. Nếu trái lại, không tục ngữ trong bài học (hoặc đã học) có sao, “vắng sao”, chỉ lưa thưa sao thì có thể ngày em hãy bày tỏ sự đồng tình/ không mai, ngày kia sẽ mưa. Đó là kinh nghiệm nhìn sao đồng tình với ý kiến trên. mùa hè mà đoán mưa, nắng. Còn về mùa đông, thì trái lại, ngược lại: “Nhiều sao thì mưa, thưa sao thì - Gọi HS trả lời câu hỏi. nắng”. Mây, ráng, cây cỏ, chim muông, con - Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống người đều có mối “liên hệ” tự nhiên với hiện nhất ý kiến. tượng mưa nắng: - GV tổng hợp ý kiến, kết luận. “Mây xanh thì nắng, mây trắng thì mưa”. “Ráng vàng thì nắng, ráng trắng thì mưa”. “Mùa hè đang nắng, cỏ gà trắng thì mưa”. Kho tàng tục ngữ rất phong phú, trong đó có hàng trăm câu nói về thời tiết. Đó là những kinh nghiệm dân gian lâu đời. Những câu tục ngữ ấy thường chính xác, phản ánh trí tuệ dân gian, chứng tỏ nhân dân có tài quan sát thiên nhiên. Từ cuộc sống lao động, từ những hiện tượng trong vũ trụ, từ cây cỏ hoa lá, chim muông, côn trùng, nhân dân ta đã phát hiện ra, đúc rút lại thành những kinh nghiệm quý báu để phục vụ lợi ích của con người. Nước ta ở về xứ nóng, gió mùa. Nhân dân ta có nghề trồng lúa nước lâu đời. Nền văn minh sông Hồng là nền văn minh trồng lúa nước đã hình thành và phát triển qua hơn bốn nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước vẻ vang. Chính nghề nông, nghề đi rừng, nghề đi biển đánh cá, bằng kinh nghiệm sống từ nhiều thế hệ mà trong dân gian đã đúc rút được nhiều câu tục ngữ về thời tiết cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị. HOẠT ĐỘNG V. TÌM TÒI, MỞ RỘNG
- - Tìm thêm các văn bản văn nghị luận đọc, tập bình luận một vấn đề nào đó (1 trận kéo co, 1 trận bóng đá, một cảnh đẹp nào đó em biết hoặc xem qua ti vi, báo đài ) - Học bài, thuộc ghi nhớ - Làm bài tập phần luyện tập (SGK/ 9, 10); để chuẩn bị cho tiết sau Tuần 20 - Tiết 76 Ngày soạn: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN (TIẾP) Ngày dạy: A.MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Hiểu rõ hơn về đặc điểm của văn nghị luận 2. Kĩ năng: Phát hiện được luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng trong một bài văn nghị luận 3. Thái độ: Có ý thức tìm hiểu về văn nghị luận và việc sử dụng văn nghị luận trong cuộc sống. 4. Năng lực, phẩm chất: - Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, tự quản lí, hợp tác, giao tiếp. - Phẩm chất: sống yêu thương, trách nhiệm,trung thực, tự tin, sống tự chủ, tự lập. B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU Thầy: Sưu tầm một văn bản nghị luận. Trò:- Đọc và soạn kĩ bài( trả lời các câu hỏi trong sgk ) C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC - PPDH: Đọc diễn cảm ,đặt và giải quyết vấn đề, dạy học nhóm,vấn đáp, phân tích - KTDH: Thảo luận, động não, chia nhóm, đặt câu hỏi D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG (1) (2) (3) Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt (1) Quan sát hình ảnh và cho biết mỗi hình (1) An toàn giao thông - Hạnh phúc mọi nhà. ảnh trên lan tỏa thông điệp gì trong cuộc (2) Tình bạn đẹp. sống?Hãy trình bày ý kiến của em về một (3) Cây ATM gạo làn tỏa tình yêu thương. trong các hình ảnh đó ? HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: -Trong văn bản trên, tác giả đưa ra ý kiến, quan (1). Trong văn bản trên, tác giả đưa ra điểm: cần chống lại những thói quen xấu và hình
- ý kiến quan điểm gì? thành những thói quen tốt trong đời sống xã hội. (2). Để thuyết phục người đọc, tác giả - Những lí lẽ mà tác giả đưa ra: đã đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng +Có thói quen xấu và thói quen tốt. nào? + Có người biết phân biệt tốt xấu nhưng vì đã thành (3). Theo em, bài viết có góp phần thói quen nên rất khó bỏ, khó sửa. Biểu hiện của thói giải quyết vấn đề trong thực tế quen tốt, thói quen xấu. không? Vì sao? + Tạo được thói quen tốt là rất khó nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ. Gửi lời nhắn nhủ đến mọi người. Dẫn chứng kèm theo: + Thói quen tốt: luôn dậy sớm, đúng hẹn, giữ lời hứa, đọc sách, + Thói quen xấu: hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trận tự, mất vệ sinh, gạt tàn thuốc lá lung tung, vứt rác bừa bãi ra nhà, - Theo em, bài viết có nhằm góp phần giải quyết vấn đề từ bỏ thói quen xấu và hình thành thói quen tốt để trở thành người có ích cho xã hội. 2. Bài tập 2 - Mở bài: - Nêu vấn đề - Hãy tìm hiểu bố cục của bài văn - Thân bài: Tiếp -> rất nguy hiểm: trên? + Dùng lí lẽ dẫn chứng trình bày những thói quen - xấu cần loại bỏ + Đưa ra thói quen xấu để thấy rằng nó cần loại bỏ HS đọc bài văn "Hai biển hồ" - Kết bài: còn lại: Hướng phấn đấu sống văn minh. GV sử dụng KT động não cho hs làm 3. Bài tập 4 việc cá nhân - Bài văn kể chuyện hai biển hồ nhằm mục đích bàn ? Bài văn "Hai biển hồ" là văn bản tự về 2 cách sống của con người (2 đoạn cuối văn bản) sự hay nghị luận? => đây là bài văn nghị luận GV phân tích chỉ rõ khẳng định : là vb nghị luận Văn bản trên là văn bản nghị luận vì trong văn bản dù có tả hồ, tả cuộc sống tự nhiên và con người vùng xung quanh hồ nhưng không phải chủ yếu để tả, kể về hồ hay cuộc sống xung quanh. Văn bản nhằm bàn bạc, đánh giá, làm sáng tỏ về hai cách sống: cách sống cá nhân và cách sống chia sẻ, hòa nhập. HOẠT ĐỘNG IV. VẬN DỤNG Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt Nhận xét về các câu tục ngữ chủ đề con Em tán thành với ý trên vì tục ngữ là những câu người và xã hội, có ý kiến cho rằng: nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, Những câu tục ngữ này thường rất giàu hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân hình ảnh so sánh, ẩn dụ, hàm súc về nội dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã dung, luôn chú ý tôn vinh giá trị con người, đồng thời hướng mỗi người tới hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, ca các phẩm chất, lối sống tốt đẹp. ngợi đời sống con người và hướng họ tới chân - Em có tán thành ý kiến trên không? Vì thiện -mỹ.