Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Chủ đề 1: Văn bản nhật dụng và những yêu cầu khi tạo lập văn bản - Năm học 2020-2021

docx 49 trang ngohien 21/10/2022 4280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Chủ đề 1: Văn bản nhật dụng và những yêu cầu khi tạo lập văn bản - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_7_chu_de_1_van_ban_nhat_dung_va_nhung_ye.docx

Nội dung text: Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Chủ đề 1: Văn bản nhật dụng và những yêu cầu khi tạo lập văn bản - Năm học 2020-2021

  1. Ngày soạn: 5/9/2020 CHỦ ĐỀ 1: VĂN BẢN NHẬT DỤNG VÀ NHỮNG YÊU CẦU KHI TẠO LẬP VĂN BẢN- NGỮ VĂN 7 Thời lượng: 10 tiết Số bài: 06 I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH CHỦ ĐỀ - Công văn 3280 của Bộ giáo dục về tinh giảm chương trình Ngữ văn 7. - Các văn bản nhật dụng và các bài học tập làm văn về tạo lập văn bản trong chương trình Ngữ văn lớp 7 ở SGK hiện hành. - Tài liệu tham khảo: Tư liệu Ngữ văn 7, SGV Ngữ văn 7, Đọc- hiểu văn bản Ngữ văn 7 và một số tài liệu tham khảo khác. II. THỜI GIAN DỰ KIẾN - Chủ đề gồm 10 tiết. Nội dung từng tiết được phân chia như sau: Tiết Nội dung Ghi chú 1,2 Khái quát chủ đề - Đọc hiểu văn bản Cổng trường mở ra. 3,4 Đọc hiểu văn bản Mẹ tôi 5,6 Đọc hiểu văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê. 7 Liên kết trong văn bản. 8 Bố cục trong văn bản 9 Mạch lạc trong văn bản. 10 Tổng kết chủ đề + Luyện tập tổng hợp + Kiểm tra đánh giá. Bước 1: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chủ đề: a. Kiến thức: - Hiểu được đặc điểm của văn bản nhật dụng và đặc trưng qua các tác phẩm cụ thể. - Nắm vững nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của các văn bản nhật dụng trong chương trình. - HS nắm được những yêu cầu cơ bản khi tạo lập văn bản như: tính liên kết, bố cục và sự mạch lạc của văn bản. Hiểu được muốn đạt được mục đính giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết, có bố cuc rõ ràng và có sự mạch lạc trong văn bản. b. Kĩ năng: - Biết cách đọc - hiểu văn bản nhật dụng. - Vận dụng kiến thức tổng hợp để làm các bài tập nhận diện thông hiểu và tạo lập được văn bản ở các mức độ từ đoạn văn đến bài văn. c. Thái độ: Bồi dưỡng tìnhcảm gia đình, tình yêu thương con người, trân trọng những giá trị nhân văn tốt đẹp qua văn chương và cuộc sống Giáo dục HS ý thức tạo lập văn bản khi nói và viết, nghiêm túc khi học tập bộ môn và vận dụng vào cuộc sống. d. Định hướng phát triển năng lực HS: - Năng lực trình bày suy nghĩ, nêu và giải quyết vấn đề - Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận về nội dung bài học - Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình học bài
  2. - Năng lực biết làm và làm thành thạo công việc, năng lực sáng tạo và khẳng định bản thân - Năng lực phân tích ngôn ngữ ,giao tiếp - Năng lực làm bài tâp,lắng nghe ,ghi tích cực - Năng lực làm việc độc lập, trình bày ý kiến cá nhân. - Năng lực giải quyết tình huống, năng lực phát hiện, thể hiện chính kiến, giao tiếp, năng lực biết làm thành thạo công việc được giao, năng lực thích ứng với hoàn cảnh. - Năng lự tư duy, thẩm mĩ Bước 2: Bảng mô tả các mức độ đánh giá theo định hướng năng lực của chủ đề: Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao - Tác giả - Nhớ được - Hiểu được sự - Vận dụng hiểu biết về - Vận dụng hiểu hoàn cảnh những nét chính ảnh hưởng của tác giả, tác phẩm, hoàn biết về tác giả, tác sáng tác về tác giả, tác tác giả tới giá trị cảnh ra đời để phân phẩm, hoàn cảnh phẩm (cuộc đời, nội dung và ý tích, lí giải giá trị nội ra đời để phân sự nghiệp, hoàn nghĩa của các văn dung, nghệ thuật của tích, lí giải giá trị cảnh sáng tác, ) bản. văn bản. nội dung, nghệ thuât của văn bản không có trong SGK - Thể loại Nhận diện được Hiểu được ai tro Vận dụng những hiểu Vận dụng những văn bản thể loại cụ thể của thể loại trong biết về thể loại để lí hiểu biết về đặc trong văn bản và việc thể hiện nội giải, phân tích giá trị trưng thể loại để đặc trưng của thể dung tư tưởng nội dung và nghệ thuật tạo lập văn bản loại đó. cảm xúc của các trong các văn bản. khác. văn bản. - Đề tài, - Nhận diện được Hiểu được ý Vận dụng những hiểu Vận dụng những chủ đề, cảm xúc chủ đạo nghĩa của đề tài, biết về đề tài chủ đề để hiểu biết về đề tài, cảm xúc trong từng văn chủ đề, cảm xúc lí giải, phân tích giá trị chủ đề để đọc – chủ đạo bản. chủ đạo của các nội dung và nghệ thuật hiểu văn bản khác văn bản đối với trong các văn bản cùng chủ đề, đề bản thân và cuộc tài. sống - Ý nghĩa - Nhận biết được Hiểu được vai - Cảm nhận được ý - Trình bày những nội dung những hình ảnh/ trò, tác dụng của nghĩa của một số từ kiến giải riêng, - Giá trị chi tiết tiêu biểu, các chi tiết, hình ngữ, hình ảnh/ chi tiết những phát hiện nghệ trong tác phẩm. ảnh, câu văn đối đặc sắc trong văn bản. sáng tạo về văn thuật - Nhớ được với việc thể hiện - Trình bày được cảm bản những câu văn nội dung tư nhận, ấn tượng của cá - Đọc - hiểu các hay có giá trị tưởng của tác nhân về giá trị nội văn bản khác có - Nhận diện được phẩm. dung và nghệ thuật của cùng nội dung ý những yếu tố văn bản. nghĩa. Biết so sánh nghệ thuật được - Đọc diễn cảm tác được các văn bản tác giả sử dụng phẩm đó. trong các chi tiết, - Vận dụng tri thức hình ảnh. đọc hiểu văn bản
  3. để kiến tạo những giá trị sống của cá nhân - Viết văn, vẽ tranh - Nghiên cứu KH, dự án Các yêu - Nhận biết được Hiểu được vai trò Vận dụng được những - Trình bày những cầu khi tính liên kết, tính của tính liên kết, hiểu biết về tính liên kiến giải riêng, tạo lập mạch lạc và chủ mạch lạc và bố kết, mạch lạc, bố cục những phát hiện văn bản: đề của văn bản đã cục khi tạo lập khi đọc hiểu được văn sáng tạo khi tạo tính liên cho trong các văn bản trong quá bản khác và tạo lập lập văn bản . kết, tính phần ngữ liệu. trình giao tiếp. được các văn bản đảm - So sánh các văn mạch lạc bảo các yêu cầu về tính bản đảm bảo các và chủ đề - liên kết, mạch lạc và bố yêu cầu trên với của văn cục văn bản. các văn bản ko có bản. liên kết, mạch lạc Câu hỏi định tính, định lượng Bài tập thực hành - Trắc nghiệm KQ (về tác giả, tác - Hồ sơ (tập hợp các sản phẩm thực hành) phẩm, đặc điểm thể loại, chi tiết nghệ - Bài tập dự án (nghiên cứu so sánh tác thuật ) phẩm, nhân vật theo chủ đề) - Câu tự luận trả lời ngắn (lí giải, phát - Bài trình bày miệng (thuyết trình, trao đổi hiện, nhận xét, đánh giá ) thảo luận, trình bày về một vấn đề ) - Bài tạo lập văn bản (trình bày cảm nhận, kiến giải riêng của cá nhân ) - Phiếu quan sát làm việc nhóm (trao đổi, thảo luận về các giá trị tác phẩm ) Câu hỏi và bài tập minh họa: Văn bản 1: Bài “Cổng trường mở ra” (Lí Lan) Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao - Nêu hiểu biết về - Hoàn cảnh của tác giả có - Kể tên một số tác phẩm - Theo em, hình ảnh tác giả? ảnh được đến cảm xúc khác của nhà văn Lí Lan? thế giới diệu kì mà - Xác định phương trong văn bản không? Kể tên các văn bản cùng người mẹ ở đây nói thức biểu đạt của - Văn bản có bố cục mấy đề tài. đến là gì? Hãy liên văn bản? phần? Căn cứ xác định bố - Trong phần mở đầu, hệ đến bản thân để - Văn bản được cục của văn bản? người mẹ xuất hiện với chứng tỏ cho điều viết theo thể loại - Tác giả đưa ra quan điểm tâm trạng gì? đó. gì? gì về nhà trường và giáo - Nghệ thuật diễn đạt - Ngày khai trường ở - Văn bản được dục? Câu văn nào nói lên trong phần này có gì đặc Việt Nam chúng ta đọc với giọng điệu điều đó? biệt? Điều đó có tác dụng diễn ra như thế nào? như thế nào? gì?
  4. - Nêu chủ đề của - Ở đoạn văn tiếp theo, tác - Chỉ rõ mạch cảm xúc - Ngày khai trường văn bản. giả tập trung làm sáng tỏ suy nghĩ của người mẹ đầu tiên của em như - Tìm những chi nội dung nào? trong đêm trước ngày thế nào? Viết đoạn tiết, hình ảnh đặc - Tác giả đã dùng những khai trường của con? văn kể về ngày khai sắc trong văn bản. câu văn nào để đưa ra ý - Việc mẹ nói về ngày trường đầu tiên của - Câu văn nào thể kiến của mình? khai trường ở Nhật có ý mình? hiện nội dung tư - Em có nhận xét gì về các nghĩa như thế nào? tưởng của văn bản? phép tu từ được sử dụng - Theo em, văn bản này trong đoạn văn bản này? có ý nghĩa ntn? - Kết thúc văn bản người -Điền vào sơ đồ thể hiện mẹ nhắn nhủ con điều gì? hệ thống các phần của văn bản? Văn bản 2: Mẹ tôi ( Et-môn-đô đơ A-mi-xi) Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao - Trình bày những ?Vì sao người bố lại viết - Sưu tầm những câu - Hãy lí giải tại sao hiểu biết của em về thư cho con? chuyện, văn bản khác người bố không trực tác giả? ? Nội dung bức thư của trong tác phẩm Những tiếp nói với con mà lại - Nêu xuất xứ của người bố? tấm lòng cao cả? lựa chọn cách viết thư? văn bản? ? Người bố hồi tưởng về - Theo em người mẹ có ?Em đã bao giờ phạm - Văn bản được mẹ qua những chi tiết vai trò như thế nào trong lỗi với mẹ chưa? Khi đọc với giọng điệu nào? cuộc sống của mỗi đó em có hành động như thế nào? ? Người bố đã vẽ ra viễn người? gì? - Văn bản viết theo cảnh gì cho con khi -.Theo em người bố ở ? Qua văn bản hãy rút hình thức nào? không còn mẹ? đây là người như thế ra bài học cho bản thân Văn bản viết về ?Tìm nhưng câu văn thể nào? trong cuộc sống chủ đề gì? hiện thái độ của bố? ? Tại sao đọc xong bức ? Nhận xét về nghệ thuật thư En-ri-cô lại xúc của đoạn này? động như vậy? ? Người bố có sự thay - Trình bày cảm nhận đổi giọng điệu như thế của em về nội dung, ý nào trong bức thư? nghĩa văn bản? Văn bản 3: Bài “Cuộc chia tay của những con búp bê”(Khánh Hoài) Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao - Trình bày những - Văn bản NL về vấn - Kể tên một số tác phẩm ?Theo em cuộc chia tay hiểu biết của em về đề gì? nghị luận xã hội khác nào xúc động nhất? Hãy lí tác giả? - Văn bản có mấy cùng viết về đề tài. giải? - Hoàn cảnh sáng cảnh chia tay đó là - Trong phần mở đầu, tác - Viết đoạn văn nêu cảm tác văn bản? những cuộc chia tay giả dẫn dắt vào vấn đề nhận của em về nhân vật - Văn bản viết theo nào? như thế nào? Thủy thể loại nào? - Tác giả đã dùng - Giải thích nhan đề của ? Thi viết vẽ tranh, sáng những chi tiết nào để văn bản? tác thơ ca về đề tại gia diễn tả tâm trang của đình?
  5. - Xác định phương người anh, người - Theo em những con thức biểu đạt của em? búp bê có vai trò gì trong văn bản? - Nhận xét về tình câu chuyện? - Văn bản được cảm anh em của - Theo em, văn bản này đọc với giọng điệu Thành và Thủy qua có ý nghĩa ntn? như thế nào? các chi tiết đó? - Chỉ rõ tâm trạng của - Em có nhận xét gì người anh trong đoạn? về nghệ thuật của - Theo em tại sao tác giả đoạn văn trên? lại xen lẫn những đoạn miêu tả? Vai trò của nó? Tập làm văn: Liên kết trong văn bản Bố cục, mạch lạc trong văn bản. Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao - Nếu đoạn văn - Muốn đoạn văn hiểu - Hãy sửa lại đoạn văn để - Hãy đối chiếu với đoạn viết như vậy thì có được cần phải có En có thể hiểu được ý văn trong văn bản "Mẹ tôi" tính liên kết chưa? những tính chất gì? bố? và nhận xét vì sao đoạn văn - Văn bản cần có - Em hiểu liên kết - Hãy chỉ ra sự thiếu liên vừa đọc trở nên khó hiểu? sự liên kết về nghĩa là gì? kết trong đoạn văn? Sửa - Tạo lập đoạn văn theo chủ những mặt nào? - Liên kết có vai trò lại để trở thành 1 đoạn đề và chỉ ra tính liện kết của ntn trong văn bản? văn có nghĩa? đoạn văn đó? - Như vậy để tạo sự liên kết của VB (trên) ta làm thế nào? - Cho biết 2 câu - Theo em việc sắp - Hãy sắp xếp lại nội - Vì sao khi xây dựng văn chuyện trên có bố xếp nội dung lá đơn dung lá đơn ấy cho phù bản, cần phải quan tâm tới cục không? Cách theo trình tự như vậy hợp. bố cục? kể trên không hợp có hợp lí không? Vì -Hãy sắp xếp lại bố cục - Tìm những VD thực tế để lí ở chỗ nào? sao? của 2 văn bản đó? chứng minh vai trò - tác - Bố cục thong - Nêu nhiệm vụ của - Qua đó em rút ra được dụng của bố cục trong văn thường của một mỗi phần trong các điều gì khi trình bày 1 bản . văn bản có mấy văn bản tự sự, miêu tả văn bản? - Kể lại câu chuyện Cuộc phần? đã học. chia tay của những con búp bê theo một bố cục khác - M¹ch l¹c lµ g×? - Vậy khái niệm mạch - Toàn bộ sự việc trong - Có người nói mạch lạc là lạc trong văn bản văn bản “Cuộc chia tay sự tiếp nối của các câu, các - Hãy xác định được hiểu ntn? búp bê’’ xoay quanh ý theo 1 trình tự hợp lí. Em mạch lạc trong - Mạch lạc có cần thiết sự việc chính nào? có tán thành không? Vì sao? văn bản có tính trong văn bản không? - Em có nhận xét gì về - Hãy viết một đoạn văn có chất gì trong các - Nêu những điều kiện mối liên hệ giữa các tính mạch lạc và chỉ ra tính tính chất kể dưới để văn bản có tính phần .các đoạn, các câu mạch lạc trong đoạn văn đây? mạch lạc? trong văn bản . vừa viết. - Như vậy trong văn bản sẽ đồng thời tồn tại những yêu cầu nào .
  6. GIÁO ÁN MINH HỌA CHỦ ĐỀ: MÔN NGỮ VĂN –LỚP 7 Thời gian dạy học: 10 tiết Số bài: 06bài học chính thức Tiết 1-2: Ngày soạn: 5/9/2020 Văn bản CỔNG TRƯỜNG MỞ RA (Lý Lan) A. Mục tiêu 1. Kiến thức - Cảm nhận và hiểu được những tình cảm sâu sắc của cha mẹ đối với con cái từ tâm trạng của một người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con; ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi người, nhất là đối với tuổi thiếu niên và nhi đồng. - Nắm được lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản. 2. Kĩ năng - Đọc - hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của người mẹ. - Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con. - Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm. 3. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực trình bày suy nghĩ, nêu và giải quyết vấn đề - Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận về nội dung bài học - Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình học bài - Năng lực biết làm và làm thành thạo công việc, năng lực sáng tạo và khẳng định bản thân - Năng lực phân tích ngôn ngữ ,giao tiếp - Năng lực làm bài tâp. ,lắng nghe ,ghi tích cực - Năng lực làm việc độc lập , trình bày ý kiến cá nhân. - Năng lực giải quyết tình huống, năng lực phát hiện, thể hiện chính kiến, giao tiếp, năng lực biết làm thành thạo công việc được giao, năng lực thích ứng với hoàn cảnh 4. Thái độ - Hiểu và trân trọng những tình cảm thiêng liêng của cha mẹ dành cho con cái. - Có ý thức học tập tốt hơn để cha mẹ vui lòng. B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Đối với giáo viên: Bài soạn, SGK, SGV, CKTKN, máy chiếu, bảng phụ, tài liệu tham khảo. 2. Đối với học sinh: SGK, VBT, soạn bài theo câu hỏi SGK, chuẩn bị theo phiếu học tập đã hướng dẫn ở nhà. C. Phương pháp - Đọc sáng tạo, vấn đáp, đàm thoại, giảng bình, tổ chức HS hoạt động tiếp nhận tác phẩm. - Động não, trình bày 1 phút, đặt câu hỏi, thảo luận nhóm. D. Tiến trình bài dạy 1. Ổn định tổ chức (1 phút)
  7. Ngày giảng Lớp Sĩ số / / 2020 7A1 40 / / 2020 7A2 41 / /2020 7A3 41 2. Kiểm tra bài cũ (2 phút): Kiểm tra sách vở, bài soạn của HS 3. Bài mới (37 phút) Hoạt động khởi động - Mục tiêu: Kiểm tra kiến thức cũ, đặt vấn đề tiếp cận bài học. - Hình thức: Hoạt động cá nhân - Kĩ thuật: Giao nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ - Phương tiện: máy chiếu Cách 1: Sau những ngày hè được nghỉ ngơi thú vị, thời gian trôi qua cũng thật nhanh và năm học mới thật sự đã đến rồi. ?Trong mỗi các em thường mong mỏi điều gì khi năm học mới sắp đến? ?Mẹ thường chuẩn bị những gì cho em khi năm học mới đến? - Trả lời cá nhân: 3 em - GV nhận xét, động viên, dẫn dắt: Mời các em quan sát các hình ảnh khai trường, đến trường mà GV sưu tầm trên máy chiếu ?Nhìn những bức hình trên em có cảm tưởng gì? - Rất thân thương, bồi hồi, xao xuyến Cách 2: Các em có xem phim Harry potter không?Ai xem cho cô biết nhân vật chính là ai? Nhân vật chính có tài năng gì? Em có thích không? Em thích ở điểm nào? Ai cho cô biết dịch giả nổi tiếng đã mang Harry potter đến với VN đến với thế hệ trẻ chúng ta tên gì? Đó chính là Lí Lan chính là người phụ nữ đa tài.Bà vừa là nhà giáo, vừa là nhà văn nổi tiếng. Bà cũng viết nhiều tác phẩm rất hay trong đócó văn bản “Cổng trường mở ra” mà chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu. - Vào bài: Trong quãng đời đi học, hầu như ai cũng đã trải qua ngày khai trường đầu tiên. Nhưng, ít ai để ý xem trong đêm trước ngày khai trường ấy mẹ mình đã làm gì và nghĩ những gì. Tùy bút “Cổng trường mở ra” đã ghi lại những cảm xúc ấy. Hôm nay học bài văn này, chúng ta sẽ hiểu được trong đêm trước ngày khai trường để vào lớp 1 của con, những người mẹ đã làm gì và nghĩ những gì nhé? Chúng ta cùng đi tìm hiểu văn bản: “Cổng trường mở ra”. Hoạt động hình thành kiến thức mới - Mục tiêu: trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động. - Phương pháp: thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề, giảng bình, thảo luận nhóm - Kĩ thuật:Kĩ thuật hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm, giao nhiệm vụ - Phương tiện: Máy chiếu, phiếu học tập - Thời gian : HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH MỤC TIÊU CẦN ĐẠT I. Giới thiệu chung
  8. ?Tác giả của văn bản này là ai? 1. Tác giả: Lý Lan - Nhà văn Lý Lan sinh ngày 16 tháng 7 năm 1957(59 tuổi) tại Thủ - Sinh ngày 16 tháng 7 Dầu Một, tỉnh Bình Dương. năm 1957 (59 tuổi) tại - Bà là giáo viên tiếng Anh, nhà ăn, nhà thơ, và là một dịch giả nổi Thủ Dầu Một, tỉnh Bình tiếng với truyện Harry Potter bản tiếng Việt. Bà có rất nhiều tác Dương. phẩm viết cho lứa tuổi học trò như: Tập truyện thiếu nhi “Ngôi 2. Tác phẩm Nhà Trong Cỏ” (NXB Kim Đồng, Hà Nội, 1984) được giải thưởng - Trích từ báo Yêu trẻ số văn học thiếu nhi của Hội Nhà văn Việt Nam; “Bí mật giữa tôi và 166 TPHCM ngày thằn lằn đen” (NXB Văn Nghệ - 2008). 1/9/2000 ?Em biết gì về xuất xứ của văn bản: Cổng trường mở ra"? - Tùy bút “Cổng trường mở ra” của nhà văn Lý Lan được in trên báo “Yêu trẻ” - TP.HCM số 166 ngày 1/9/2000. Khi bắt đầu chương trình cải cách, lập tức, “Cổng trường mở ra” được chọn làm bài giảng đầu tiên trong sách Ngữ văn lớp 7 (khoảng 2002, 2003). Khi đó, nhà văn Lý Lan đang du học nước ngoài. II. Đọc - hiểu văn bản GV hd đọc: giọng dịu dàng, chậm rãi, đôi khi thì thầm, thể hiện 1. Đọc - chú thích được tình cảm tha thiết, tâm trạng bâng khuâng, xao xuyến của 2. Thể loại, bố cục người mẹ trong đêm không ngủ được. - GV đọc 1 đoạn, HS đọc nối tiếp đến hết. - HS nhận xét. GV sửa chữa. ?Tìm và giải nghĩa một số từ biểu hiện tâm trạng của mẹ và con trong văn bản. * Thể loại: văn bản nhật dụng. - Chú thích: háo hức, bận tâm, nhạy cảm. ?Từ văn bản đã đọc, hãy tóm tắt đại ý của bài văn bằng 1 câu ngắn gọn? - Văn bản viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường đầu tiên của con. ?Nội dung của văn bản đề cập đến vấn đề gì? Thuộc kiểu văn bản nào đã học ở kì II-lớp 6? Hãy nhắc lại đặc trưng của văn bản ấy? * Bố cục: 2 phần - Đề cập đến vai trò của giáo dục, quan hệ giữa gia đình, nhà - P1: từ đầu -> đi ngủ sớm: trường và trẻ em. những tình cảm dịu ngọt - Đó là văn bản nhật dụng (đề cập đến những vấn đề vừa quen người mẹ dành cho con. thuộc vừa gần gũi hàng ngày, vừa có ý nghĩa lâu dài, trọng đại - P2: còn lại: tâm trạng của mà tất cả chúng ta cùng quan tâm hướng tới). người mẹ trong đêm trước ?Xác định bố cục VB? Nêu nội dung từng phần? con vào lớp 1. 3. Phân tích Chia lớp thành 3 nhóm để thảo luận a- Nỗi lòng người mẹ: Nhóm 1: Tìm hiểu Tình cảm của mẹ dành cho con được thể hiện * Người con: qua những hành động nào? + giấc ngủ đến dễ dàng như
  9. Nhóm 2: Tìm hiểu về tâm trạng của con trước ngày khai trường uống 1 li sữa Nhóm 3: Tìm hiểu về tâm trạng người mẹ trong đêm trước ngày + Chỉ bận tâm việc dạy sao khai trường của con? cho kịp giờ Bàn bạc, thảo luận, làm việc nhóm + Hăng hái dọn đồ chơi, c.bị ? Hãy cho biết qua lời kể của mẹ, cuộc sống của cậu bé trong sách vở cùng mẹ buổi tối trước ngày khai giảng đầu tiên vào lớp 1 hiện ra qua các -> con: háo hức nhưng chi tiết nào ? thanh thản, nhẹ nhàng, vô ? Các chi tiết trên cho thấy tâm trạng của cậu bé trước ngày khai tư. trg đầu tiên ntn? * Người mẹ: ?Vào hôm trước ngày khai trường đầu tiên của con, người mẹ + Mọi ngày: dọn dẹp, làm đã làm những công việc gì? việc riêng của mìh - Trìu mến quan sát những việc làm của cậu bé lớp 1 + Tối nay: trìu mến quan sát (giúp mẹ thu dọn đồ chơi từ chiều, háo hức về việc ngày mai con, đắp mền, buông mùng, thức dậy cho kịp giờ ) vỗ về cho con ngủ, xem lại - Vỗ về để con ngủ, đắp mền cho con, buông mùng, ém góc cẩn những thứ đã chuẩn bị cho thận. con trằn trọc ko ngủ được, - Xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con ngày đầu tiên đến ko tập trung vào việc gì, trường. - 2 tâm trạng khác nhau -> phù - Đại diện trình bày, nhận xét hợp tâm lí ? Nhận xét về MT miêu tả nhân vật của tg? + NT: Miêu tả tâm lí nhân vật ? Qua những chi tiết này, em thấy đc tâm trạng và tình cảm của rất tinh tế người mẹ dành cho con ntn? -> Mẹ hồi hộp, phấp phỏng; Gv bình:Lấy sự kiện là đêm trước ngày đầu tiên bước vào lớp mẹ quan tâm và dành cho con 1 của con, tùy bút CTMR ko nói nhiều về đứa con mà tập trung những tình cảm dịu ngọt nói về tâm trạng của ng mẹ. Với cách miêu tả tâm lí nvật rất nhất. tinh tế, VB có nhiều chi tiết kể cụ thể về sự trằn trọc của ng mẹ, những cử chỉ chăm chút của mẹ với con.Thậm chí khi mọi việc xong xuôi, mẹ vẫn ko sao ngủ đc. Ngày con vào lớp 1 đã trở thành - 1 sự kiện trọng đại không chỉ của riêng con. ?Người mẹ đã trằn trọc suy nghĩ về những điều gì? - Cái ấn tượng khắc sâu mãi mãi trong lòng 1 con người về cái ngày " hôm nay tôi đi học " ấy, mẹ muốn nhẹ nhàng cẩn thận và tự nhiên ghi vào lòng con. - Mẹ nghe nói ở Nhật ?Từ suy nghĩ ấy người mẹ đã hồi tưởng về điều gì? - Cứ nhắm mắt lại là dường như vang lên tiếng - Mẹ nôn nao nghĩ về ngày - Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng khai trường năm xưa của ->Hồi tưởng lại kỉ niệm sâu đậm, không thể nào quên của bản chính mình. thân về ngày đầu tiên đi học. - Cứ nhắm mắt lại là mẹ GV cung cấp thêm thông tin về tác giả Lý Lan: Nhà văn Lý dường như nghe tiếng đọc bài Lan tâm sự: “Đó là một bài văn tôi viết khoảng mười năm trước, trầm bổng: “Hằng năm, cứ lúc cháu tôi sắp vào lớp một. Tôi chứng kiến tất cả sự chuẩn bị vào cuối thu dài và hẹp ” và cảm thông nỗi lòng của em tôi. Chị em tôi mồ cô mẹ khi còn - Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi quá nhỏ, các em tôi không hề có niềm hạnh phúc được mẹ cầm hộp nỗi chơi vơi, hốt
  10. tay dẫn đến trường. Hình ảnh đó là nỗi khao khát mà khi làm hoảng mẹ em tôi mới thực hiện được. Mãi mãi hình ảnh mẹ đưa con + NT:Sử dụng nhiều động từ đến trường là biểu tượng đẹp nhất trong xã hội loài người.” chỉ trạng thái: háo hức, trằn ? Lời văn trong bài có phải là lời người mẹ đang nói trực tiếp trọc, xao xuyến, hồi hộp, hốt với con không? Theo em người mẹ đang tâm sự với ai? Cách hoảng, nôn nao để miêu tả viết này có tác dụng gì? (HS khá - giỏi) diễn biến tâm trạng nhân vật. GV bình:Người mẹ không trực tiếp nói với con mà thực ra là -> Mẹ thao thức, nôn nao, đang tâm sự với chính mình như những dòng nhật ký nhỏ nhẹ, triền miên trong suy nghĩ về tâm tình, sâu lắng, tác giả đã miêu tả và làm nổi bật tâm trạng thời thơ ấu của mình người mẹ. Người viết đi vào thế giới tâm hồn của người mẹ để + Mẹ muốn nhẹ nhàng và cẩn miêu tả 1 cách tinh tế những bâng khuâng, xao xuyến; những thận, tự nhiên ghi vào trong nôn nao, hồi hộp của người mẹ trong đêm trước ngày khai lòng con trường của con; những điều mà nhiều khi không thể nói trực -> Mẹ gửi gắm mơ ước vào tiếp được con chứa chan bao hi vọng. ?Ngày khai trường ở Nhật bản diễn ra ntn? Em nhận thấy ở + NT: Sử dụng lời văn độc nước ta ngày khai trường có diễn ra như vậy không? Hãy miêu thoại làm nổi bật tâm trạng, tả 1 vài chi tiết mà em cho là ấn tượng nhất trong ngày khai tình cảm và những điều thầm trường mà em đã tham gia? kín khó nói bằng lời trực tiếp - HS phát biểu ý kiến theo SGK /7 1 cách tự nhiên. - Tự do so sánh ngày khai trường ở nước ta ->Mẹ là người 1 lòng yêu GV: dù ở đâu, nước nào, cả xã hội, cộng đồng đều quan tâm đến thương con và giàu đức hy giáo dục, đều đầu tư cho giáo dục, coi giáo dục là quốc sách sinh thầm lặng. hàng đầu b - Suy nghĩ của người mẹ: ?Câu văn nào trong bài nói về tầm quan trọng của nhà trường - Mẹ liên tưởng đến ngày khai đối với thế hệ trẻ? trường ở Nhật và nghĩ về vai - Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo duc sẽ ảnh hưởng đến trò của giáo dục đối với trẻ. cả một thế hệ mai sau và sai lầm một li có thể đưa thế hệ ấy đi +“Ngày khai trường ngày chệch cả hàng dặm sau này. lễ của toàn xã hội ?Em cũng hiểu thêm gì về vai trò của nhà trường đối với cuộc -> Trong giáo dục không được đời mỗi người? phép sai lầm vì giáo dục quyết HS tả lời theo dòng suy nghĩ GV định hướng định tương lai của 1 đất nước. GV bình: Câu văn khẳng định vai trò quan trọng, to lớn hàng + “Bước qua 1 TG kì diệu sẽ đầu của giáo dục, giáo dục không được phép sai lầm vì giáo dục mở ra”. đào tạo con người - những người quy định tương lai của đất - Nhà trường là môi trường nước. Thành ngữ "Sai 1 li, đi 1 dặm" được vận dụng khéo léo giáo dục con người toàn diện, để thấy rõ sự tai hại, hậu quả nghiêm trọng của sai lầm trong phù hợp với yêu cầu của xã gd: 1 li - 1 dặm. hội. ? Từ những trăn trở suy nghĩ đến những mong muốn của mẹ trong đêm trước ngày con vào lớp 1, em có cảm nhận ntn về -> Thể hiện TY con và lòng người mẹ trong bài? tin sắt đá của mẹ vào sự giáo Gv bình :có lẽ chính bởi đc viết lên bằng tình yêu thương và dục của nhà trường. khát khao đc mẹ cầm tay đến trg mà “CTMR” chất chứa biết * Mẹ là người chu đáo, hết bao cảm xúc. Người mẹ nói chung và người mẹ VN nói riêng mực yêu thương, lo lắng, làm luôn là thế – 1 lòng vì con. Đức hi sinh thầm lặng ấy tự bao đời tất thảy vì con. Bà coi trọng
  11. nay đã trở nên gần gũi với chúng ta qua những nhịp ca dao: vai trò của nhà trường đối với “ Con là mầm đất tươi xanh xã hội nói chung và con mình Nở trong tay mẹ, mẹ ươm mẹ trồng nói riêng. Hai tay mẹ bế mẹ bồng Như con sông chảy nặng dòng phù sa.” Thảo luận nhóm bàn - 2 phút ?Kết thúc văn bản, người mẹ nói: "Bước qua cổng trường ", em hiểu "điều kỳ diệu" được nói đến ở đây là gì? - Điều hay lẽ phải, đạo lý làm người - Tri thức, hiểu biết về mọi lĩnh vực trong cuộc sống đầy lý thú, hẫp dẫn, kỳ diệu mà con chưa từng biết. - Thời gian kỳ diệu của tình thầy trò, tình bạn, - Thời gian của ước mơ hi vọng, niềm tin, ý chí, nghị lực và có thể cả những thất bại, đắng cay giúp ta thành người GV bình: - Từ mái ấm gia đình, tuổi thơ được chắp cánh đến mái trường thân yêu, các em có thầy cô, lớp học, bạn bè được chăm sóc, dạy dỗ. Từng ngày chúng ta lớn lên, ngày càng vững vàng trong cuộc sống, trưởng thành về nhân cách, trí tuệ rồi lại đươc chắp cánh bay cao, bay xa trong cuộc đời Tất cả những điều đó đều được vun trồng từ thời gian kì diệu, nhà trường.Điều đó lí giải tại sao ngay từ xa xưa ông cha ta đã đề cao vai trò của giáo dục, của thầy cô: " Không thầy 4. Tổng kết ?Khái quát những nét nghệ thuật đặc sắc a. Nghệ thuật được sử dụng trong văn bản? - Hình thức tự bạch - Hình thức tự bạch - Ngôn ngữ biểu cảm - Ngôn ngữ biểu cảm ?Nội dung chủ yếu của văn bản? b. Nội dung- Ý nghĩa: Thể hiện tấm lòng của mẹ đối với con đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trường đối với mỗi con người. HS đọc ghi nhớ SGK/9 * Ghi nhớ: SGK/ 9 ?Nêu những từ ngữ quan trọng trong ghi nhớ? Hoạt động luyện tập - Mục tiêu: hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập. - Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm - Kĩ thuật:Kĩ thuật hỏi và trả lời, trình bày một phút - Phương tiện: Máy chiếu - Thời gian: III. Luyện tập GV y/c HS bài tập 1 (SGK/ 9) Bài tập1 (SGK/9) - G tổ chức cho H phát biểu suy nghĩ của mình. - GV chốt: mỗi người có 1 dấu ấn sâu đậm riêng nhưng ngày khai trường đầu tiên thường để lại dấu ấn sâu đậm nhất.
  12. - Báo cáo kết quả chuẩn bị ở nhà Bài tập 2 (SGK/9) - Bài HS đã gửi qua trường học kết nối GV hướng dẫn HS viết từ ở - Chọn khoảng 3 bài tiêu biểu chiếu lên màn hình nhà viết đoạn văn. - HS khác nhận xét về hình thức và nội dung viết đoạn văn - GV chốt động viên Hoạt động 4: Vận dụng - Mục tiêu: phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học. - Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: hỏi và trả lời, trình bày một phút, động não - Thời gian: Nhóm 1, 2, 3 đóng tiểu phẩm 5 phút về cảnh ngày đầu tiên đi học Nhóm 4, 5, 6 sưu tầm 3 bài hát về thầy cô, mái trường, biểu diễn tập thể thi giữa các nhóm - HS nhận xét - GV chốt động viên khuyến khích bằng lời khen Cả lớp cùng hát bài : Ngày đầu tiên đi học Chiếu clip 2 phút về buổi tựu trường Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng, sáng tạo - Mục tiêu: tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời. - Phương pháp: thảo luận nhóm - Kĩ thuật: hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm, giao nhiệm vụ - Phương tiện: Phiếu học tập - Thời gian: - HS quan sát một số hình ảnh và đoán tên văn bản. - Nhìn vào các bức tranh em hãy nhận xét về việc cộng đồng và xã hội ngày nay quan tâm đến đến việc học của trẻ em như thế nào? ?Tại sao Văn bản có tên "Cổng trường mở ra"? - Lấy câu nói cuối cùng của người mẹ trong phần kết thúc văn bản - Nhan đề văn bản -> khẳng định niềm tin tưởng vào vai trò của giáo dục. 4. Hướng dẫn học bài cũ, chuẩn bị bài mới (2 phút) *Hướng dẫn học bài cũ: - Viết 1 đoạn văn ghi lại cảm xúc của bản thân về ngày khai trường đầu tiên. - Sưu tầm và đọc một số văn bản về ngày khai trường. *Hướng dẫn chuẩn bị bài mới: - Chuẩn bị: Mẹ tôi + Tìm hiểu kĩ về tác giả, tác phẩm + Đọc kĩ văn bản, đọc diễn cảm, đọc sáng tạo + Chia bố cục, trả lời câu hỏi SGK. + Viết đoạn văn biểu cảm về mẹ. + Câu chuyện cảm động về mẹ sưu tầm.
  13. Tiết 3-4 Ngày soạn: 6/9/2020 Văn bản MẸ TÔI (Ét-môn-đô đơ A-mi-xi) A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Hiểu sơ giản về tác giả Ét- môn-đô đơ A-xi- mi. - Hiểu cách giáo dục vừa nghiêm khắc, vừa có lí vừa có tình của người cha khi con mắc lỗi. - Hiểu nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư. 2. Kĩ năng - Đọc- hiểu một văn bản biểu cảm được viết dưới hình thức một bức thư - Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha (tác giả của bức thư) và người mẹ được nhắc đến trong thư. 3. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực trình bày suy nghĩ, nêu và giải quyết vấn đề - Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận về nội dung bài học - Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình học bài - Năng lực biết làm và làm thành thạo công việc, năng lực sáng tạo và khẳng định bản thân - Năng lực phân tích ngôn ngữ ,giao tiếp - Năng lực làm bài tâp,lắng nghe ,ghi tích cực - Năng lực làm việc độc lập , trình bày ý kiến cá nhân. - Năng lực giải quyết tình huống, năng lực phát hiện, thể hiện chính kiến, giao tiếp, năng lực biết làm thành thạo công việc được giao, năng lực thích ứng với hoàn cảnh 4. Thái độ - Hiểu và trân trọng những tình cảm thiêng liêng của cha mẹ dành cho con cái. - Có ý thức học tập tốt hơn để cha mẹ vui lòng. B. Chuẩn bị đối với giáo viên và học sinh 1. Đối với giáo viên:tư liệu về tác giả, tác phẩm. 2. Đối với học sinh: soạn bài theo câu hỏi sách giáo khoa và thực hiện theo hướng dẫn của GV. C. Phương pháp - Đọc sáng tạo, vấn đáp, đàm thoại, giảng bình. - Động não, trình bày 1 phút, đặt câu hỏi, thảo luận nhóm, cặp đôi. D. Tiến trình bài dạy 1. Ổn định tổ chức (1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ (3 phút) ?Học xong văn bản Cổng trường mở ra, em hiểu thêm được điều gì? *Yêu cầu - Hiểu tấm lòng của mẹ đối với con đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trường đối với mỗi con người. 3. Bài mới(36 phút)