Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Văn bản "Cảnh khuya. Rằm thàng giêng" - Năm học 2021-2022 - Vũ Thị Ánh Tuyết

pptx 44 trang ngohien 22/10/2022 4320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Văn bản "Cảnh khuya. Rằm thàng giêng" - Năm học 2021-2022 - Vũ Thị Ánh Tuyết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_7_van_ban_canh_khuya_ram_thang_gieng_n.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Văn bản "Cảnh khuya. Rằm thàng giêng" - Năm học 2021-2022 - Vũ Thị Ánh Tuyết

  1. CHÀO MỪNG CÁC EM ĐẾN VỚI GIỜ HỌC VĂN BẢN: CẢNH KHUYA, RẰM THÁNG GIÊNG Giáo viên: Vũ Thị Ánh Tuyết Hải Phòng 11/2021
  2. 1 2 3 4 1 2 3 4 KEY: Đây là một căn cứ cách mạng bác Hồ từng sinh sống và làm việc?
  3. Ô số 1: Nơi nào bát ngát hương sen, giữa mùa hoa nở, Bác kính yêu chào đời ? Đáp án: Làng Sen
  4. Ô số 2: Nơi nào nước thẳm sông sâu, Bác đã vạch đường đánh Nhật đuổi Tây ? Đáp án: Bến Nhà Rồng
  5. Ô số 3: Tuyên ngôn độc lập lần 3, Tiếng ai bát ngát vườn hoa Ba Đình? Đáp án: Bác Hồ
  6. Ô số 4 : Điền từ còn thiếu vào bài ca dao sau: .là vị Cha chung Là sao Bắc Đẩu, là vầng thái dương Đáp án: Bác Hồ
  7. CÔ TUYẾT THCS TÔ HIỆU Văn bản: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng
  8. CÔ TUYẾT THCS TÔ HIỆU Văn bản: Cảnh I. ĐỌC-TÌM HIỂU CHUNG khuya, Rằm tháng giêng
  9. HOẠT ĐỘNG DỰ ÁN 1. Tổ 1, 2: Tìm hiểu tác giả 2. Tổ 3,4: Tìm hiểu chung về hai văn bản dựa trên gợi ý của phiếu bài tập
  10. PHIẾU HỌC TẬP 1. Hoàn cảnh sáng tác 2. Thể thơ 3. PTBĐ 4. Bố cục
  11. “Tiếng suối trong / như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ / bóng lồng hoa. Cảnh khuya như vẽ / người chưa ngủ, “ Chưa ngủ / vì lo nỗi nước nhà. Cách đọc: Giọng chậm rãi, thanh thản và sâu lắng, nhấn mạnh điệp ngữ “chưa ngủ”; nhịp câu 1: 3/4; Câu 2, 3: 4/3; câu 4: 2/5.
  12. Phiên âm Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên, Xuân giang xuân thủy tiếp xuân thiên: Yên ba thâm xứ đàm quân sự, Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền. Dịch thơ Rằm xuân lồng lộng trăng soi, Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân: Giữa dòng bàn bạc việc quân, Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền.
  13. 1. Tác giả - Hồ Chí Minh (1890 - 1969) -Tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung - Sinh tại Làng Sen, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Hồ Chí Minh- Là lãnh tụ vĩ đại của cách mạng Việt Nam, là danh nhân văn hóa thế giới. Thơ của Người luôn chan chứa một tình yêu thiên nhiên đằm thắm, hòa trong một tình cảm lớn – tình yêu đất nước thiết tha.
  14. PHIẾU HỌC TẬP 1. Hoàn cảnh sáng tác 2. Thể thơ Bài thơ viết năm 1947 ở Thất ngôn tứ tuyệt chiến khu Việt Bắc, trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. 4. Bố cục - Hai câu đầu: Cảnh thiên 3. PTBĐ nhiên núi rừng Việt Bắc. Biểu cảm - Hai câu cuối: Tâm trạng của nhà thơ.
  15. PHIẾU HỌC TẬP Thể thơ: - Nguyên tác: Thất ngôn Hoàn cảnh sáng tác: tứ tuyệt Bài thơ “Rằm tháng - Dịch thơ: Lục bát giêng” được Bác Hồ viết khi sống và làm PTBĐ chính: việc ở chiến khu Việt biểu cảm Bắc năm 1948. Bố cục: + Hai câu đầu: Cảnh đêm Rằm tháng giêng + Hai câu thơ cuối: Hình ảnh con người giữa đêm Rằm
  16. 2. Tác phẩm * Hoàn cảnh sáng tác - Cảnh khuya (1947); Rằm tháng giêng (1948) - Viết ở chiến khu Việt Bắc, trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954)
  17. 2. Tác phẩm b. Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt CẢNH KHUYA RẰM THÁNG GIÊNG Viết bằng chữ Quốc ngữ Viết bằng chữ Hán. Bản dịch thơ bằng thể lục bát Bốn câu, mỗi câu 7 chữ. Hiệp vần ở tiếng cuối các câu 1,2,4 (Cảnh khuya: xa, hoa, nhà Rằm tháng giêng: viên, thiên, thuyền) Ngắt nhịp: Câu 1: 3/4 Ngắt nhịp: Câu 2,3: 4/3 Toàn bài nhịp 4/3 Câu 4: 2/5
  18. 2. Tác phẩm c. PTBĐ: Biểu cảm d. Bố cục: CẢNH KHUYA RẰM THÁNG GIÊNG Hai câu đầu Hai câu sau Hai câu đầu Hai câu sau Cảnh trăng Cảnh khuya Tâm trạng rằm tháng Hình ảnh con tại chiến khu Giêng trên người Việt Bắc của nhà thơ sông Việt Bắc
  19. CÔ TUYẾT THCS TÔ HIỆU Văn bản: Cảnh I. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN khuya, Rằm tháng giêng
  20. Hai câu thơ đầu tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật nào? Nêu tác dụng.
  21. Nghệ thuật Tác dụng - So sánh Tiếng suối (thiên nhiên) trở nên gần gũi, giống như con người trẻ trung, trong trẻo đầy sức sống. - Lấy động để tả tĩnh Tiếng suối từ xa vọng lại diễn tả cảnh đêm khuya tĩnh lặng, thanh bình. - Điệp từ "lồng" Bức tranh rừng vừa có vẻ đẹp nhiều tầng lớp: cao – thấp - sáng – tối hoà hợp quấn quýt; đường nét hình khối đa dạng vừa tạo nên vẻ đẹp lung linh, huyền ảo chỗ đậm, chỗ nhạt.
  22. 1. Hai câu thơ đầu Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa. - Âm thanh: Tiếng suối - Hình ảnh: trăng, cổ thụ, hoa. - Nghệ thuật: nhịp thơ 3/4, so sánh, - Nghệ thuật: điệp từ (lồng), thi liệu lấy động tả tĩnh. cổ, tiểu đối. => Tiếng suối chảy trong trẻo như => Sự đan cài, giao hòa của thiên tiếng hát từ xa vọng lại. nhiên.
  23. Tiếng suối trong như tiếng hát xa, Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa Bức tranh cảnh khuya rừng Việt Bắc. Âm thanh: Tiếng suối Cảnh vật: trăng, cổ thụ , hoa So sánh Điệp từ: lồng + phép tiểu đối Âm thanh tiếng suối tuy xa - Bức tranh thiên nhiên dạt dào mà gần gũi, ấm áp; không sức sống: trong trẻo, tươi sáng, gian tĩnh lặng, thanh bình. đậm chất hội họa; gợi niềm vui sự sống cho con người. Bức tranh đẹp tươi sáng, tràn ngập niềm vui, sức sống con người.
  24. Nguyễn Trãi Hồ Chí Minh Côn Sơn suối chảy rì rầm Tiếng suối trong như tiếng hát xa Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai. Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. Tiếng suối như tiếng đàn Tiếng suối như tiếng hát Tiếng hát - âm thanh của con người. Tiếng suối được ví như tiếng hát. Nhờ đó tiếng suối được cảm nhận ở sự gần gũi, thân mật với người hơn. Cảnh khuya nơi chiến khu không còn hoang vu, lạnh lẽo mà mang hơi ấm và sức sống con người. Dường như không có sự cách biệt giữa thiên nhiên và con người. Tất cả đã hòa vào làm một.
  25. 2. Hai câu thơ cuối Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ, Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. - Nghệ thuật: So sánh => Cảnh khuya đẹp như một bức tranh. Trạng thái: Con người Chưa ngủ Nghệ thuật: điệp ngữ Khép mở hai thế giới tâm trạng của Bác. Say mê ngắm cảnh Nỗi lo việc nước, lo niềm rung động trước vẻ cho cuộc kháng chiến đẹp thiên nhiên Tâm hồn thi sĩ Tinh thần chiến sĩ
  26. THẢO LUẬN NHÓM Theo em, có thể thay từ “lo” bằng từ “thương” trong câu thơ "Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà" được hay không? Vì sao?
  27. THẢO LUẬN NHÓM - Không thể thay từ “lo” bằng từ “thương”. - Vì: + thương: có nghĩa là sự quan tâm gắn bó. + lo: là trạng thái bận tâm, không yên lòng về việc gì đó vì cho rằng có thể xảy ra điều không hay. -> Nỗi lo là biểu hiện cao nhất của lòng yêu thương, có yêu, có thương mới có lo, thương quá mà lo. => Chỉ có từ "lo" mới có thể diễn tả đầy đủ, sâu sắc và trọn vẹn lòng yêu nước sâu nặng của Người trong hoàn cảnh cuộc kháng chiến chống Pháp đang gặp vô vàn khó khăn, gian khổ.
  28. 2. Hai câu thơ cuối Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ, Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. - Nghệ thuật: So sánh => Cảnh khuya đẹp như một bức tranh. Trạng thái: Con người Chưa ngủ Nghệ thuật: điệp ngữ Khép mở hai thế giới tâm trạng của Bác. Say mê ngắm cảnh Nỗi lo việc nước, lo niềm rung động trước vẻ đẹp thiên nhiên cho cuộc kháng chiến Tâm hồn thi sĩ Tinh thần chiến sĩ => Tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước sâu nặng, phong thái ung dung, lạc quan cách mạng của Bác.
  29. Nguyên tác: Kim dạ nguyên tiêu, nguyệt chính viên, (Phiên âm) Xuân giang xuân thủy tiếp xuân thiên; Dịch thơ: Rằm xuân lồng lộng trăng soi Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân Chưa dịch sát với ý nghĩa, tinh thần câu thơ
  30. Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên Xuân giang xuân thủy tiếp xuân thiên (Rằm xuân lồng lộng trăng soi Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân) Thời gian: - Điệp ngữ xuân - Đêm rằm tháng giêng Nhấn mạnh sức xuân tràn 1. ngập sông, nước, trời. Cảnh vật: Hai câu thơ đầu Tạo cảm nhận sức sống - Trăng vào lúc tròn, mùa xuân đang trỗi dậy sáng nhất. tràn ngập đất trời. - Sông nước mênh mông => Khung cảnh đêm trăng rằm tháng giêng với không gian cao rộng, bát ngát, tràn đầy sức sống của mùa xuân.
  31. b. Hình ảnh con người giữa đêm Rằm: Yên ba thâm xứ đàm quân sự Công việc: Nơi bàn việc: Bàn việc nước Giữa dòng, mịt mù khói sóng Hệ trọng, ảnh hưởng tới Đối lập Không gian lãng quốc gia, dân tộc mạn, huyền ảo - Câu thơ mở ra một không khí thời đại, không khí hội họp luận bàn việc quân, việc nước rất bí mật khẩn trương của Đảng, chính phủ và Bác Hồ trong những năm tháng chiến tranh gay go ác liệt
  32. b. Hình ảnh con người giữa đêm Rằm: “Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền” - Hình ảnh con thuyền sau lúc bàn bạc việc quân trở về, trôi nhẹ giữa dòng sông trong ngập tràn ánh trăng“ ngân đầy thuyền" Tình yêu Tình yêu thiên nhiên đất nước Phong thái ung dung, lạc quan Nhà thơ chiến sĩ
  33. Yên ba thâm xứ đàm quân sự, Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền. - Vẻ đẹp của con người. → Hiện thực cuộc kháng chiến + Bàn việc quân. chống Pháp gian khổ. + Trăng đầy thuyền → Tâm hồn yêu trăng, yêu thiên - Từ ngữ, hình ảnh gợi cảm. nhiên, gắn với lòng yêu nước ➔ Phong thái ung dung, lạc quan, bình tĩnh, chủ động của HCM.
  34. III. TỔNG KẾT
  35. TỔNG KẾT VĂN BẢN 1. Nghệ thuật: 2. Nội dung: - Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, - Tình yêu thiên nhiên, lòng yêu sáng tạo về nhịp thơ. nước sâu nặng, tâm hồn nhạy - Biện pháp so sánh, điệp ngữ - Hình ảnh thiên nhiên đẹp. cảm, phong thái ung dung, lạc - Có màu sắc cổ điển mà bình quan cách mạng của Bác. dị, tự nhiên.
  36. TỔNG KẾT VĂN BẢN Nghệ thuật: Nội dung -Thể thơ tứ tuyệt - Cảnh đêm trăng nơi chiến khu - Hình ảnh thơ đẹp đẽ, bay bổng, Việt Bắc vừa cổ điển vừa hiện đại - Tình cảm với thiên nhiên, tâm - Ngôn ngữ giản dị, tự nhiên, hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu hiện đại nặng và phong thái ung dung, lạc - Phép điệp ngữ quan của Bác Hồ
  37. IV. LUYỆN TẬP
  38. Tìm các câu thơ nói về những đêm không ngủ của Bác. Qua đó, em học tập được ở Bác điều gì? Không ngủ được Đêm này Bác không ngủ Một canh hai canh lại ba canh Đêm nay Bác ngồi đó Trằn trọc băn khoăn giấc chẳng lành Đêm nay Bác không ngủ Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt Vì một lẽ thường tình Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh. Bác là Hồ Chí Minh - Hồ Chí Minh - - Minh Huệ -
  39. Tìm các câu thơ nói về những đêm không ngủ của Bác. Qua đó, em học tập được ở Bác điều gì? - Biết học tập phong cách, tư tưởng của Người. - Biết bồi đắp tinh thần, biết yêu thiên nhiên, yêu vẻ đẹp của cuộc sống. - Luôn lạc quan trước mọi hoàn cảnh
  40. Chỉ ra một yếu tố thể hiện tính cổ điển (hoặc hiện đại) trong bài thơ Cảnh khuya. Gợi ý: Màu sắc cổ điển Tính hiện đại - Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt - Nhịp thơ sáng tạo - Sử dụng thi liệu cổ: trăng, - Con người là trung tâm của bức hoa. tranh thiên nhiên, chủ động cảm - Mượn hình ảnh trăng để giãi nhận vẻ đẹp thiên nhiên, hoạt bày tâm trạng. động cách mạng trong lòng thiên - nhiên.
  41. Em hãy so sánh hình ảnh trăng trong hai bài thơ của Bác? - Trăng trong Cảnh khuya là ánh trăng đã được nhân hoá. Trăng lồng vào bóng cây cổ thụ để giãi hoa lên mặt đất. Cảnh vật như hiện ra rất gợi cảm dưới ánh trăng. Tiếng suối đêm trong trẻo như tiếng ai đang hát, ngân nga càng làm cho trăng khuya thêm sôi động. - Trăng trong Rằm tháng giêng là trăng xuân, trăng mang không khí và hương vị của mùa xuân. Cảnh ở đây là cảnh trăng ở trên sông, có con thuyền nhỏ trong sương khói. Trăng như tràn đầy cả con thuyền nhỏ.
  42. So sánh hai bài thơ “Cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng” - Đều được sáng tác ở Việt Bắc - Về hình thức: những năm đầu chống Pháp. + Bài Cảnh khuya viết bằng tiếng Việt - Đều làm theo thể thất ngôn + Bài Rằm tháng giêng viết bằng tiếng Hán tứ tuyệt. - Về nội dung: Cảnh trăng trong mỗi bài có nét - Đều miêu tả cảnh trăng ở đẹp riêng: chiến khu Việt Bắc. + Bài Cảnh khuya: Cảnh trăng rừng lồng vào vòm - Đều bộc lộ tâm hồn yêu cây hoa lá nhiều tầng, nhiều đường nét. Nhà thơ thiên nhiên, lòng yêu nước, một mình ngắm trăng. phong thái ung dung, tự tại, + Bài Rằm tháng giêng: Trăng trên sông nước, sự kết hợp giữa tâm hồn nghệ không gian bát ngát, tràn đầy sắc xuân. Nhà thơ sĩ và chiến sĩ của Bác. cùng đồng chí của mình bàn việc quân.
  43. CÔ TUYẾT THCS TÔ HIỆU Xin chào và hẹn gặp lại