Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Văn bản "Ý nghĩa văn chương" - Trường THCS Tô Hiệu

ppt 40 trang ngohien 22/10/2022 6740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Văn bản "Ý nghĩa văn chương" - Trường THCS Tô Hiệu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_7_van_ban_y_nghia_van_chuong_truong_th.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Văn bản "Ý nghĩa văn chương" - Trường THCS Tô Hiệu

  1. TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TÔ HIỆU-LÊ CHÂN-HẢI PHÒNG TỔ KHOA HỌC XÃ HỘI NHÓM NGỮ VĂN 7 Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG
  2. TRÒ CHƠI: AI THÔNG MINH HƠN HỌC SINH ĐUỔI HÌNH BẮT CHỮ LỚP 7
  3. 1 PHẠM VĂN ĐỒNG
  4. 2 HOUSE NHÀ SÀN
  5. 4 KHÔNG CÓ GÌ QUÝ HƠN ĐỘC LẬP TỰ DO
  6. 3 HUSBAND TRỒNG CÂY
  7. 5 TRƯỜNG, KÌ, KHÁNG, CHIẾN
  8. TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TÔ HIỆU-LÊ CHÂN-HẢI PHÒNG TỔ KHOA HỌC XÃ HỘI NHÓM NGỮ VĂN 7 Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG
  9. I. Tìm hiểu chung
  10. TÁC GIẢ - Hoài Thanh (1909 – 1982) - Quê: Xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. - Ông là nhà phê bình văn học xuất sắc - Một số tác phẩm tiêu biểu: Văn chương và hành động, di bút và di cảo, thi nhân Việt Nam là một số tác phẩm tiêu biểu của ông. - Năm 2000, được truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học NHÀ PHÊ BÌNH VĂN HỌC HOÀI THANH nghệ thuật.
  11. Được viết năm 1936 in trong sách Xuất xứ: Văn chương và hành động. Nghị luận văn chương Thể loại 2. Tác phẩm Nghị luận PTBĐ - P1:“Từ đầu muôn loài”: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương Bố cục: - P2: “ Tiếp theo sự sống”:Nhiệm vụ của văn chương - P3: Phần còn lại: Công dụng của văn chương
  12. II. Đọc hiểu văn bản
  13. 1. Nguồn gốc của văn chương Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương roi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá khóc nức lên, quả tim cùng hòa một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. [ ] Cách Dẫn chứng: Câu chuyện về con chim bị thương và tiếng vào bài khóc của Thi sĩ. ➔ Bất ngờ, cuốn hút, xúc động và rất tự nhiên
  14. PHIẾU BÀI TẬP: Cách lập luận về nguồn gốc của văn chương Luận cứ 1 Luận cứ 2 Luận cứ 3 Luận điểm Dẫn chứng Lí lẽ Lí lẽ Lập luận theo kiểu
  15. PHIẾU BÀI TẬP: Cách lập luận về nguồn gốc của văn chương Luận cứ 1 Luận cứ 2 Luận cứ 3 Luận điểm Dẫn chứng Lí lẽ Lí lẽ Câu chuyện có Nguồn gốc cốt Tiếng khóc lẽ chỉ là một câu yếu của văn Con chim ấy, dịp đau chuyện hoang chương là lòng sắp chết. thương ấy đường, song thương người và Thi sĩ chính là không phải rộng ra là thương hại nguồn gốc thi không có ý thương cả muôn khóc nức ca. nghĩa vật, muôn loài. lên. Lập luận theo kiểu quy nạp
  16. Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương roi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá khóc nức lên, quả tim cùng hòa một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốcgốc cốtcốt yếuyếu củacủa vănvăn chươngchương làlà lònglòng thươngthương ngườingười và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. [[ ] ] Quan niệm của tác giả: đúng đắn, sâu sắc và đầy tính thuyết phục
  17. THẢO LUẬN CẶP ĐÔI Quan niệm về nguồn gốc văn chương của Hoài Thanh đã đầy đủ chưa? Tại sao?
  18. Vui chơi Đánh giặc giữ nước NGUỒN GỐC VĂN CHƯƠNG Lao động sản xuất Phong tục tập quán
  19. Văn chương bắt nguồn từ lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài NGUỒN Văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao động GỐC VĂN CHƯƠNG Văn chương bắt nguồn từ thực tế đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, chống giặc ngoại xâm. Văn chương bắt nguồn từ đời sống văn hoá, lễ hội, trò chơi
  20. 2. Nhiệm vụ của văn chương Điền từ còn thiếu vào chỗ trống trong câu văn dưới đây “ Văn chương sẽ là hình dung .của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống ”
  21. Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hòa một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau ấy chính là nguồn gốc của thi ca. NGUỒN GỐC Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. [ ] Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình NHIỆM vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo VỤ ra sự sống. [ ] BÀI TẬP NHÓM Nhóm 1: Hãy tìm những dẫn chứng chứng minh văn chương hình dung ra sự sống. Nhóm 2: Hãy tìm những dẫn chứng chứng minh văn chương sáng tạo ra sự sống.
  22. 2. Nhiệm vụ của văn chương Hình 0 dung của sự sống 1 NHIỆM VỤ CỦA VĂN CHƯƠNG Sáng 0 tạo ra sự sống 2
  23. Phản ánh cuộc Hình dung sống đa dạng, 01 của sự sống NHIỆM phong phú muôn VỤ CỦA màu muôn vẻ. VĂN CHƯƠNG
  24. Phản ánh cuộc chiến đấu Phản ánh tình yêu quê hương đất nước Hình dung 01 của sự sống Phản ánh cuộc sống gia đình, quyền trẻ em Phản ánh vài trò của giáo dục
  25. 2. Nhiệm vụ của văn chương Phản ánh Phản ánh cuộc chiến đấu Hình cuộc sống đa dạng, phong Phản ánh tình yêu quê 0 dung của hương đất nước sự sống phú muôn màu muôn 1 Phản ánh cuộc sống gia vẻ. NHIỆM đình, quyền trẻ em VỤ CỦA VĂN Phản ánh vài trò của giáo CHƯƠNG dục Đưa ra ý tưởng Sáng mà cuộc sống 0 tạo ra hiện tại chưa sự sống có, nhưng sẽ có 2 nếu con người phấn đấu.
  26. CÔNG DỤNG Vậy thì hoặc hình dung ra sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương đều là tình cảm, lòng vị tha. Và vì thế, công dụng của văn chương cũng là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. Một người có thể hàng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những Dẫn người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao? Văn chương gây cho ta những tình cảm ta chưa có, luyện những tình cảm ta sẵn có ;cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần. Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, Văn chương hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối làm đẹp, chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay. Lời ấy làm hay thứ tưởng không có gì là quá đáng. bình thường [ ] Nếu trong pho lịch sử loài người xóa các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu Lí lẽ lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!
  27. 3. Công dụng của văn chương Gây Văn chương làm cho ta biết vui, 0 Nhen nhóm, khơi buồn, hờn, giận vì những chuyện những gợi, nảy nở những không đâu, những người không 1 tình cảm tình cảm mới tốt quen biết. không có đẹp. Tình yêu ông bà, cha, mẹ là những tình cảm sẵn có, văn chương nhắc nhở ta tình cảm đối với ông bà, cha, mẹ Văn chương giáo dục lòng biết ơn đối Luyện Bồi dưỡng, làm với con người. 0 những phong phú, tinh tế tình cảm hơn những tình Văn chương giúp chúng ta thêm yêu 2 cảm ta đã có. cái đẹp, yêu thiên nhiên đất nước sẵn có giúp ta biết phân biệt phải- trái, xấu- tốt
  28. Đọc bài “Cuộc chia tay của những con búp bê” ta Ước cho mọi gia đình hạnh phúc bên nhau mãi mãi Những câu ca dao về tình yêu quê hương đất nước Bài “Sông núi nước Nam” khơi dậy trong lòng Bồi đắp tình yêu và lòng tự hào về quê hương người nghe, người đọc lòng tự hào về dân tộc
  29. “Nếu xóa các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào! ” Nghệ thuật lập luận theo lối “suy tưởng” - Khẳng định vai trò, ý nghĩa kì diệu của văn chương - Khẳng định vai trò quan trọng của văn nghệ sĩ trong đời sống. - Bức thông điệp cho độc giả: cần biết trân trọng, yêu mến văn nghệ sĩ và các tác phẩm có giá trị của họ.
  30. III. Tổng kết
  31. TỔNG KẾT NGHỆ THUẬT NỘI DUNG Câu 1: Những nét đặc sắc về Câu 2: Nội dung đề cập đến nghệ thuật của văn bản “Ý nghĩa trong văn bản “Ý nghĩa văn văn chương” là: chương” là: A: Luận điểm rõ ràng A: Nguồn gốc của văn chương B: Cách nêu dẫn chứng đa dạng, B: Nhiệm vụ của văn chương lí lẽ giàu sức thuyết phục C: Công dụng của văn chương C: Lời văn giản dị, giàu hình D:D Cả A, B, C ảnh, cảm xúc D:D Cả A, B, C
  32. TỔNG KẾT NGHỆ THUẬT NỘI DUNG - Kết hợp lí lẽ, cảm xúc và hình ảnh. - Gốc của văn chương là tình cảm nhân ái. - Có luận điểm rõ ràng, luận - Văn chương có công dụng đặc chứng minh bạch, thuyết phục biệt vừa làm giàu tình cảm con - Cách nêu dẫn chứng đa người, vừa làm giàu đẹp cuộc dạng, khi trước khi sau, khi là sống. một câu chuyện - Lời văn giản dị, giàu hình ảnh, cảm xúc GV: VŨ THỊ ÁNH TUYẾT- TÔ HIỆU
  33. IV. Luyện tập
  34. Điền1 từ còn thiếu vào chỗ2trống sau: .gây cho ta những ĐâytìnhHãyHãyVănTheolàcảmchochobảncuốn Hoàibiếttabiết“ÝchưasáchThanh quênghĩavănnổicóquánchương,, văn nguồntiếngluyệncủachươngdocónhữngtácgốc Hoàimấygiảcốt” tình3ThanhcảmyếuthuộccủataHoàivàsẵnnhiệmvănHoàithểcóThanhchươngloạivụChân??gì?viếtlà6gì?? 5 4
  35. Hãy vẽ sơ đồ tư duy một phần kiến thức mà em thích nhất trong nội dung bài học
  36. Ý nghĩa văn chương Nguồn gốc Nhiệm vụ Công dụng Là tình cảm, Phản ánh sự sống, Gây tình cảm không có lòng vị tha Sáng tạo sự sống Luyện tình cảm sẵn có Đời sống thiếu văn chương sẽ rất nghèo nàn 38
  37. -Học thuộc phần ghi nhớ. - Viết đoạn văn ngắn từ 8 – 10 câu. nêu cảm nhận của em khi học xong văn bản “Ý nghĩa văn chương”. - Chuẩn bị bài “Sống chết mặc bay”