Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Ôn tập phần Tập làm văn (Tiếp theo)

pptx 25 trang ngohien 10/10/2022 5540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Ôn tập phần Tập làm văn (Tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_7_on_tap_phan_tap_lam_van_tiep_theo.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Ôn tập phần Tập làm văn (Tiếp theo)

  1. Content I. Về văn nghị luận II. Luyện tập
  2. I. Về văn nghị luận
  3. Hãy ghi lại1.tên Cáccácvănvănbảnbảnnghịnghịluậnluậnđãđượchọc học và đọc trong chương trình Ngữ văn 7, tập 2? Tục ngữ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Sự giàu đẹp của tiếng Việt. Đức tính giản dị của Bác Hồ. Ý nghĩa văn chương.
  4. Nghị luận là nhu cầu cần thiết trong cuộc sống, vì qua nghị luận, người viết thể hiện được quan điểm, tư tưởng, lập trường của mình trước cuộc sống. Có năng lực nghị luận, con người sẽ thành công.
  5. 2/ Những yếu tố cơ bản của bài văn nghị luận - Luận điểm (thường có hình thức câu trần thuật với từ "là'', hoặc “có”) - Luận cứ: - Dẫn chứng. - Lý lẽ. - Lập luận (là yếu tố chủ yếu)
  6. Hãy cho biết những câu sau đâu là luận điểm và giải thích vì sao? a Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. b Đẹp thay tổ quốc Việt Nam! ➔ Là câu cảm thán c Chủ nghĩa anh hùng trong chiến đấu và sản xuất. ➔ Là một CDT d Tiếng cười là vũ khí của kẻ mạnh.
  7. a/ Phép lập luận chứng minh Có 2 cách lập luận chứng minh: 0 Nêu dẫn chứng xác thực: liệt kê và phân tích dẫn chứng 1 0 Nêu lý lẽ 2 ➔ Lí lẽ, lập luận không chỉ là chất keo kết nối các dẫn chứng mà còn làm sáng tỏ và nổi bật dẫn chứng.
  8. b/ Phép lập luận giải thích Các cách lập luận giải thích: Nêu định nghĩa Chỉ ra mặt lợi mặt hại Kể ra các biểu hiện Nguyên nhân, hậu quả So sánh, đối chiếu Cách đề phòng, noi theo
  9. Thảo luận nhóm NHÓM 1+2: Nêu hướng làm đề văn: Giải thích câu tục ngữ: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.” NHÓM 3+4: Nêu hướng làm đề văn: Chứng minh câu tục ngữ: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.”
  10. Với đề này cần trả lời các câu hỏi: + Nghĩa tường minh: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây + Nghĩa hàm ẩn:. + Nghĩa rộng: Thế hệ sau phải nhớ ơn các thế hệ trước. Vì mọi thành quả lao động mà chúng ta được hưởng ngày nay (vật chất, tinh thần) đều do công sức của các thế hệ đi trước tạo nên, thậm chí phải đổi cả bằng xương máu + Thái độ của người ăn quả đối với người trồng cây Giải thích: Ăn - Thể hiện sự biết ơn quả nhớ kẻ trồng cây - Ý thức vun đắp, bảo vệ phát triển - Phê phán những biểu hiện sai trái với đạo lí.
  11. Đây là một suy nghĩ đúng đắn - Trước khi CM cũng cần phải giải thích - Dùng dẫn chứng (trong lao động sản xuất, trong đấu tranh chống xâm lược của dân tộc từ trước tới nay) + Giống: chung một luận đề, cùng phải sử Chứng minh: Ăn dụng lí lẽ, dẫn chứng và lập luận quả nhớ kẻ trồng + Khác: về thể loại. cây
  12. Tớ là nhà văn Nhóm 1, 2: Viết đoạn văn: Giải thích câu tục ngữ: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.” Nhóm 3, 4: Viết đoạn văn: Chứng minh câu tục ngữ: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.”
  13. 3/ Nhiệm vụ của văn giải thích và văn chứng minh Văn giải thích Văn chứng minh - Vấn đề chưa rõ. - Vấn đề đã rõ. - Lí lẽ chủ yếu. - Dẫn chứng chủ yếu - Làm rõ bản chất vấn - Chứng tỏ sự đúng đề. đắn của vấn đề.
  14. Cho các đề văn sau: Dựa vào văn bản “Sống chết mặc bay ”của Phạm Duy Tốn (Sách ngữ văn 7- tập II ). Em hãy chứng minh rằng: Qua truyện ngắn đó tác giả đã vạch trần Đề 1 bản chất “Lòng lang dạ sói” của bọn quan lại phong kiến trước cảnh “ nghìn sầu muôn thảm của nhân dân.” Đọc truyện ngắn “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn người đọc cảm Đề 2 nhận được 2 bức tranh đời tương phản gay gắt, khiến người đọc phải suy nghĩ và xúc động. Bằng cách lựa chọn và phân tích 1 số dẫn chứng trong văn bản, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Truyện ngắn “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn vừa mang giá trị hiện Đề 3 thực vừa mang giá trị nhân đạo. Bằng cách lựa chọn và phân tích một số dẫn chứng trong văn bản “Sống chết mặc bay”em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
  15. 3 đề này có điểm gì giống và khác nhau? Thảo Tìm luận điểm ở mỗi đề. Từ luận luận điểm chính hãy cụ thể hóa thành nhóm các luận điểm phụ ở mỗi đề?
  16. Đề 1 - Giống nhau: Thể loại, đều lấy dẫn chứng trong văn bản “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn Đề 2 - Khác nhau: Ở luận điểm Đề 3
  17. Đề 1: Dựa vào văn bản “Sống chết mặc bay ”của Phạm Duy Tốn (Sách ngữ văn 7- tập II ). Em hãy chứng minh rằng: Qua truyện ngắn đó tác giả đã vạch trần bản chất “Lòng lang dạ sói” của bọn quan lại phong kiến trước cảnh “ nghìn sầu muôn thảm của nhân dân.” - Truyện ngắn “ Sống chết mặc bay”đó tác giả đã vạch trần bản chất “Lòng lang dạ sói” của bọn quan lại phong kiến mà tiêu biểu là tên Quan phụ mẫu. - Phạm Duy Tốn còn cho bạn đọc chứng kiến cảnh “ nghìn sầu muôn thảm của nhân dân” trong tình trạng đê vỡ.
  18. Đề 2: Đọc truyện ngắn “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn người đọc cảm nhận được hai bức tranh đời tương phản gay gắt, khiến người đọc phải suy nghĩ và xúc động. Bằng cách lựa chọn và phân tích một số dẫn chứng trong văn bản “Sống chết mặc bay”em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. -Truyện ngắn “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn người đọc cảm nhận được bức tranh đời tương phản thứ nhất đó là cuộc sống vất vả , lam lũ của người nông dân trước tình cảnh đê vỡ. -Truyện ngắn “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn người đọc cảm nhận được bức tranh đời tương phản thứ hai không kém phần chân thực về cuộc sống xa hoa thích hưởng lạc của tên quan phụ mẫu.
  19. Đề 3: Truyện ngắn “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn vừa mang giá trị hiện thực vừa mang giá trị nhân đạo. Bằng cách lựa chọn và phân tích một số dẫn chứng trong văn bản “Sống chết mặc bay”em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. - Truyện ngắn “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn mang giá trị hiện thực về cuộc sống lam lũ, vất vả của người nông dân trước tình cảnh đê vỡ. - Truyện ngắn “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn mang giá trị hiện thực về cuộc sống ăn chơi xa hoa, thích hưởng lạc của bọn quan lại mà tiêu biểu là tên quan phụ mẫu.
  20. II. Luyện tập
  21. Đọc 2 đoạn văn dưới đây, cho biết đoạn nào là chứng minh, đoạn nào là giải thích. Căn cứ vào những đặc điểm nào mà em có thể nhận biết?
  22. Đoạn 1 Đoạn 2 "Có công mài sắt có ngày nên kim''. Câu tục ngữ đã nêu lên một chân lí lớn bằng những Câu tục ngữ "Có công mài sắt có ngày hình ảnh đầy sức thuyết phục. Công việc này nên kim'' có ý nhĩa thật sâu xa. Sắt là một thứ tưởng như khó khăn không thể làm nổi, thế mà kim loại rất cứng, nhưng mài mãi cũng trở vẫn có những người không quản gian nan, kiên thành cây kim nhỏ. Câu tục ngữ dùng cách trì hết ngày này qua năm khác cố sức làm cho nói quá chính là để khẳng định sức mạnh to kì được và họ đã thắng. Ví như anh Nguyễn lớn của sự kiên trì. Suy rộng ra, đó là một lời Ngọc Kí bị liệt cả hai tay, nhưng mong nuốn khuyên: Có quyết tâm cao, có sự kiên trì đến trường vẫn thôi thúc anh. Thế là anh tập nhẫn nại lâu dài thì mới đạt được kết quả lớn. viết bằng chân. Những nét chữ đầu tiên thật Sự kiên trì thường được biểu hiện khi làm không ra hình thù gì, nhưng anh không chịu một việc khó, gặp thất bại cũng không nản nản lòng và bây giờ anh trở thành một Nhà giáo lòng, lại làm lại. Làm đi, làm lại mãi, thì mỗi Ưu tú. Anh còn là một cây bút viết những tác ngày sẽ nhích gần đến kết quả một chút. Rồi phẩm được lứa tuổi học trò yêu thích. đến một ngày kia, ta sẽ thu được kết quả.
  23. Ôn tập lại bài Viết 2 đề văn vào Sưu tầm và làm đã học đề cương ôn tập đề học kì
  24. T h a n k y o u GV: Nguyễn Thị Hạnh