Bài giảng Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức) - Tiết 6+7: Đi lấy mật
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức) - Tiết 6+7: Đi lấy mật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_7_ket_noi_tri_thuc_tiet_67_di_lay_mat.pptx
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức) - Tiết 6+7: Đi lấy mật
- BÀI 1. BẦU TRỜI TUỔI THƠ Đi lấy mật Trích “Đất rừng phương Nam” – Đoàn Giỏi
- YÊU CẦU CẦN ĐẠT ● HS xác định được đề tài và người kể chuyện ● Tóm tắt văn bản một cách ngắn gọn ● Lựa chọn, phân tích được các chi tiết tiêu biểu để khái quát đặc điểm, tính cách của từng nhân vật ● Nêu được ấn tượng chung về vẻ đẹp của thiên nhiên, con người trong đoạn trích ● Hiểu được cách miêu tả tinh tế, sinh động của tác giả. ● Viết được đoạn văn trình bày cảm nhận về một chi tiết thú vị trong đoạn trích
- HƯỚNG ❖ Giọng đọc: to rõ ràng, chú ý ngắt nghỉ D N ❖ Sử dụng các chiến thuật: Ẫ - Theo dõi ĐỌC - Tóm tắt - Hình dung - So sánh
- Xem video giới thiệu về Đoàn Giỏi và tác phẩm Đất rừng phương Nam, hoàn thành phiếu học tập
- ĐOÀN GIỎI VÀ ĐẤT RỪNG PHƯƠNG NAM
- 1.TÁC GIẢ ❖Đoàn Giỏi (1925 - 1989), quê ở Mỹ Tho – Tiền Giang ❖Nhà văn của miền đất phương Nam ❖Các tác phẩm của ông tập trung tái hiện vẻ đẹp trù phú của thiên nhiên, sự chất phác, thuần hậu , can đảm trọng nghĩa tình của con người Nam Bộ.
- ❖ Thể loại đa dạng: Tiểu thuyết, truyện dài, truyện ngắn & 1. TÁC GIẢ Ký ❖ Tác phẩm chính
- 2. TÁC PHẨM ❖ Xuất xứ: Trích đoạn “Đi lấy mật” thuộc chương 9 trong “Đất rừng phương Nam ” sáng tác 1957. ❖ Đề tài: thiên nhiên, con người phương Nam ❖ Thể loại: Tiểu thuyết ❖ Nhân vật chính: An, Cò, tía nuôi của An ❖ Ngôi kể: Ngôi thứ nhất
- THẢO LUẬN NHÓM ĐÔI Trả lời nhanh các câu hỏi sau Thời gian: 10 phút Trình bày – Phản biện: 3 phút 1. VẺ ĐẸP CỦA RỪNG U MINH
- KHÔNG KHÍ ÁNH SÁNG • Rừng yên tĩnh, không khí mát lạnh • Ánh sáng trong vắt, hơi gợn chút (không khí, sông ngòi, mương óng ánh trên đầu hoa tràm rung rạch, đất ẩm, thảo mộc thở ra từ rung cảm giác như là nó bao qua bình minh) một lớp thủy tinh. • Rừng cây im lặng quá, một • Bóng nắng lên, gió bắt đầu rao rao chiếc lá rơi cũng khiến người ta giật mình, chim chóc chẳng theo khối mặt trời tròn đang tuôn nghe con nào kêu ánh sáng vàng rực xuống mặt đất .
- Một làn hơi đất nhè nhẹ tỏa lên CẢNH VẬT, Chim hót líu lo MÀU SẮC, Nắng bốc hương hoa tràm thơm ÂM THANH, ngây ngất . HƯƠNG THƠM Mấy con kỳ nhông nằm phơi mình Các loại chim rừng với đủ màu sắc
- Qua cái nhìn của An, rừng U Minh hiện ra với vẻ đẹp kỳ thú, đầy chất thơ, vừa giàu có, hoang sơ: NHẬN XÉT + Bình minh yên tĩnh, trong vắt, mát lành. + Buổi trưa tràn đầy ánh nắng, ngây ngất hương thơm của hoa tràm, rộn ràng tiếng chim, tiếng ong, tiếng côn trùng và rực rỡ sắc màu của cây, lá -Bức tranh thiên nhiên ấy còn cho thấy An là cậu bé có khả năng quan sát tinh tế, có tâm hồn trong sáng biết phát hiện, cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên.
- TRI THỨC NGỮ VĂN Đầu Suy nghĩ của nhân vật Ngoại hình nhân vật Mặt trong truyện Hành động, cử chỉ của Lời nói của Tay Miệng nhân vật. nhân vật Cảm xúc, tâm trạng Tim của nhân vật Chân Bối cảnh xảy ra câu chuyện Sơ đồ hình người trong phân tích nhân vật truyện
- 2. VẺ ĐẸP CON NGƯỜI Nhân vật An Nhân vật Cò PHƯƠNG NAM Nhân vật Tía nuôi
- THẢO LUẬN NHÓM Hoàn thành các phiếu tìm hiểu Thời gian: 10 phút về nhân vật: Trình bày – Phản biện: 3 phút
- NGOẠI HÌNH HÀNH ĐỘNG, CỬ CHỈ, LỜI NÓI • Đi trước, phạt ngang nhánh gai -> dọn đường. • Bên hông lủng • Bảo dừng nghỉ ăn cơm lẳng chiếc túi vì thấy An đã thấm mệt. • Lưng mang gùi “Tía nuôi tôi chỉ nghe tiếng thở sau lưng ông • Tay cầm chà thôi mà biết chứ ông có gạc. quay lại nhìn tôi đâu”. • Kiên nhẫn chỉ cho An cách quan sát đường ong bay trong rừng. a. Nhân vật Tía nuôi của An
- NHẬN XÉT - Ngoại hình: toát lên vẻ đẹp của một người lao động từng trải, can đảm: vóc dáng khỏe mạnh, vững chãi, cử chỉ mạnh mẽ, dứt khoát - Lời nói, cách xư xử: thể hiện sự quan tâm, yêu thương dành cho cậu con nuôi (nghe tiếng thở biết An mệt cần nghỉ chân, chú tâm chăm lo cho An hơn Cò vì biết An chưa quen đi rừng ) Ông gác kèo cho ong rừng làm tổ rất giỏi và bảo vệ đàn ong, trân trọng sự sống. → Một người lao động dạn dày kinh nghiệm; tính cách mạnh mẽ, giàu lòng nhân hậu, yêu thương con người và thiên nhiên.
- b. Nhân vật Cò Lớn lên và gắn Khi An thấm bó với rừng. mệt thì Cò vẫn chưa nhằm nhò gì. Cặp chân như cặp giò nai lội suốt ngày Hỏi An: “Đố trong rừng cũng mày biết con chẳng nhằm nhò gì? ong mật là con nào?” - Chỉ cho An cách quan sát ong - Kể về “sân chim”
- NHẬN XÉT → Cò là một cậu bé sinh ra, lớn lên ở vùng đất rừng phương Nam
- Cử chỉ, lời nói, hành động: - Quảy tòn ten một cái gùi bé - “Chịu thua mày đó, tao không thấy con ong mật đâu cả”. c. Nhân vật An - “Chim đẹp quá Cò ơi! Ở đây nhiều chim quá!” - “Sao biết nó về cây nào mà gác kèo?” - “Kèo là gì hở má?” - “Coi bộ cũng không khó lắm hở má?” Cảm nhận về má nuôi, tía nuôi, về Cò: - “Quả là tôi đã mệt thật.” - Tía nuôi tôi chỉ nghe tôi thở đằng sau lưng ông thôi mà biết - Má nuôi tôi vò đầu tôi, cười rất hiền lành. - Muốn hỏi Cò đủ thứ về rừng U Minh, về cách gác kèo, cách quan sát phát hiện bầy ong, về sân chim Suy nghĩ về cách “ăn ong” của người dân U Minh: - So sánh cách nuôi ong của ngườ La Mã, người Ai Cập, người Mê Tây Cơ, ở Phi châu, ở xứ Tây Âu để thấy được sự độc đáo của người dân U Minh trong cách “ăn ong”.
- NHẬN XÉT → Với tía nuôi, má nuôi: An rất yêu quý, luôn nghĩ về họ với những tình cảm gần gũi, thân thuộc, ấm áp. → Với Cò: có lúc An cảm thấy “ghen tị” vì Cò đi rừng thành thạo, biết nhiều về rừng U Minh; luôn ngạc nhiên, ngưỡng mộ trước sự hiểu biết về rừng U Minh của Cò → Với so sánh về cách thuần hóa ong của các dân tộc: An là người ham hiểu biết, thông minh.
- NHẬN XÉT Từ các nhân vật như tía nuôi, Cò, An -> chân dung những người con phương Nam vừa gần gũi, bình dị, hồn nhiên, nhân hậu vừa mạnh mẽ, phóng khoáng
- NGHỆ THUẬT NỘI DUNG - Đề tài gần gũi Kể về những trải nghiệm đi - Ngôn ngữ kể tự nhiên rừng, cách thuần hóa ong - Lựa chọn được những rừng, cách gác kèo, lấy mật chi tiết tiêu biểu để kể, của những người dân U tả. Minh.
- Viết đoạn văn (từ 5 – 7 câu) trình bày cảm nhận của em về một chi tiết thú vị trong đoạn trích “Đi lấy mật”? Hướng dẫn: - Chi tiết tiêu biểu: chi tiết miêu tả thiên nhiên rừng U Minh (không khí trong rừng, loài cây, loài vật ); chi tiết khắc họa tính cách nhân vật (ngoại hình, cử chỉ, lời nói, suy nghĩ ) - Đoạn văn: Mở đoạn – thân đoạn – kết đoạn - Dung lương: 5 -> 7 câu
- Đoạn văn mẫu: Trích đoạn “Đi lấy mật” không chỉ kể về chuyến đi rừng, tìm hiểu về cách “ăn ong” của người dân U Minh mà còn miêu tả vẻ đẹp phong phú, sống động của những cánh rừng phương Nam. “Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan ra, phảng phất khắp rừng”. Ba câu văn ngắn nhưng người đọc như được đánh thức các giác quan từ thính giác, thị giác đến khứu giác. Vẻ đẹp hoang sơ, huyền ảo của rừng U Minh khiến An lâng lâng trong cảm giác ngất ngây. Qua đó ta cũng nhận ra tài quan sát tinh tế, khả năng cảm nhận, phát hiện vẻ đẹp đầy chất thơ về rừng U Minh đại ngàn của An.
- Thank you!