Bài giảng Ngữ văn 7 (Cánh diều) - Tiết 4, 5, 6: Thực hành đọc hiểu tiểu thuyết
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 (Cánh diều) - Tiết 4, 5, 6: Thực hành đọc hiểu tiểu thuyết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_7_canh_dieu_tiet_4_5_6_thuc_hanh_doc_hieu.pptx
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 (Cánh diều) - Tiết 4, 5, 6: Thực hành đọc hiểu tiểu thuyết
- Tiểu thuyết là gì? I. Ôn tập tiểu thuyết 1. Tiểu thuyết: Là tác phẩm văn xuôi cỡ lớn có nội dung phong phú, cốt truyện phức tạp, phản ánh nhiều sự kiện, cảnh ngộ, miêu tả nhiều tuyến nhân vật, nhiều quan hệ chồng chéo với những diễn biến tâm lí phức tạp, đa dạng.
- 2. Đặc điểm chung của truyện ngắn và tiểu thuyết:
- Nêu đặc điểm chung của truyện ngắn và tiểu thuyết về: + Tính cách nhân vật. + Bối cảnh. + Ngôi kể và tác dụng của ngôi kể.
- Đặc điểm chung: - Tính cách nhân vật: Thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, suy nghĩ của nhân vật, qua nhận xét của người kể chuyện và mối quan hệ với các nhân vật khác. - Bối cảnh : + Bối cảnh lịch sử: Hoàn cảnh xã hội của một thời kì lịch sử. + Bối cảnh riêng: Thời gian và địa điểm, quang cảnh cụ thể xảy ra câu chuyện
- - Ngôi kể và tác dụng của việc thay đổi ngôi kể: - Ngôi kể: + Ngôi thứ nhất: Xưng tôi. + Ngôi thứ ba: Người kể giấu mặt. - Thay đổi ngôi kể: Để nội dung kể phong phú hơn, cách kể linh hoạt hơn. Ví dụ: Đoạn trích "Người đàn ông cô độc giữa rừng" trích tiểu thuyết "Đất rừng phương Nam" của Đoàn Giỏi. Phần đầu được tác giả kể theo lời cậu bé An (ngôi thứ nhất, xưng tôi) để kể lại những gì cậu bé đã chứng kiến khi gặp chú Võ Tòng ở căn lều giữa rừng U Minh. Nhưng khi muốn kể về cuộc đời truân chuyên của Võ Tòng thì tác giả không thể kể theo lời kể của bé An mà chuyển sang ngôi kể thứ 3. Phần cuối đoạn trích lại về ngôi kể thứ nhất.
- Khi đọc hiểu tiểu thuyết thì cần chú ý những yếu tố nào? 3. Yêu cầu đọc hiểu tiểu thuyết a. Đọc hiểu nội dung: - Nêu được ấn tượng chung về văn bản. - Nhận biết được đề tài, chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. - Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản. b. Đọc hiểu hình thức: - Nhận biết được các yếu tố hình thức (bối cảnh, nhân vật, ngôi kể và sự thay đổi ngôi kể, từ ngữ địa phương, đặc sắc ngôn ngữ vùng miền ) - Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm về nhân vật, sự việc trong tác phẩm văn học.
- II. Ôn tập iến thức cơ bản của văn bản “Đi lấy mật” 1. Tác giả: - Đoàn Giỏi (1925-1989), quê ở Tiền Giang. - Ông thường viết về thiên nhiên, con người và cuộc sống ở miền đất phương Nam với vẻ đẹp của vùng đất trù phú, người dân chất phác, thuần hậu, can đảm, nghĩa tình. - Tác phẩm tiểu biểu: Đường về gia hương, Cá bống mú, Đất rừng phương Nam,
- 2. Tác phẩm: - Đoạn trích “Đi lấy mật” là tên chương 9 của tiểu thuyết Đất rừng phương Nam, kể lại một lần An theo tía nuôi và Cò đi lấy mật ong trong rừng U Minh. *Thể loại: Tiểu thuyết. *Nhân vật: Tía An, má nuôi An, An là con nuôi trong gia đình Cò và Cò. Họ sinh sống ở vùng rừng tràm U Minh.
- *Các sự việc chính: - Tía nuôi An dẫn An và Cò đi lấy mật ong rừng; - Trên đường đi, họ nghỉ chân, Cò đố An nhận biết được con ong mật. Bóng nắng lên, họ giở cơm ra ăn; - Họ tiếp tục đi đến khoảng đất rộng, An reo lên khi nhìn thấy bầy chim. Gặp một kèo ong gác, An nhớ chuyện má nuôi kể về cách đặt gác kèo ong; - An nhìn lên kèo ong nghĩ về cách “thuần hoá” ong rừng rất riêng biệt của người dân vùng U Minh. Rồi mọi người cùng ngồi ăn cơm dưới bụi cây râm mát.
- *Ngôi kể: Ngôi thứ nhất *Bố cục: - P1: Từ đầu đến “trong các bụi cây”: Đi lấy mật ong rừng; - P2: Từ “Lần đầu tiên ” đến “ màu xanh lá ngái” Nghỉ chân ăn cơm và nhận biết con ong mật; - P3: Từ “Chúng tôi tiếp tục đi ” đến “ thấy ghét quá”: An nhớ chuyện má nuôi kể chuyện cách lấy mật ong; - P4: Còn lại: An nghĩ về về cách “thuần hoá” ong rừng của người dân U Minh.
- *Đề tài: - Tuổi thơ và thiên nhiên (Đi lấy mật trong rừng U Minh). VI. Ôn tập tri thức văn bản “Đi lấy mật” 1. Vẻ đẹp cảnh sắc thiên nhiên rừng U Minh *Rừng U Minh hiện lên với vẻ đẹp phong phú, hoang sơ, kì thú và đầy chất thơ: Bình minh yên tĩnh trong vắt, mát lành; buổi trưa tràn đầy ánh nắng, ngây ngất hương hoa tràm; tiếng chim hót líu lo; nhiều loài cây nhiều màu sắc, nhiều loài côn trùng bé nhỏ kì lạ cùng thế giới đầy bí ẩn của loài ong;
- *Thể hiện: - Những câu văn miêu tả: “Buổi sáng một lớp thuỷ tinh”; “Rừng cây im lặng quá những cánh mỏng và dài”; “Phải hết sức tinh mắt nghe được”; “Chim hót líu lo màu xanh lá ngái”; . - Chi tiết miêu tả: + Buổi sáng, đất rừng thật là yên tĩnh. Trời không gió, nhưng không khí vẫn mát lạnh .Ánh sáng trong vắt, hơi gợn một chút óng ánh trên những đầu hoa tràm rung rung, khiến ta nhìn cái gì cũng có cảm giác như là nó bao qua một lớp thuỷ tinh; + Rừng cây im lặng quá. Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình;
- + Đó là ruồi xanh đang bay đứng. Óng ánh lướt những lá bông súng dưới vũng kia là con chuồn chuồn bay ngang với những cánh mỏng và dài; + Phải hết sức tinh mắt, thính tai mới tìm được những tay sứ giả của bình minh này. Một con .hai con ba con Rồi một đàn mười mấy con bay nối nhau như một chuỗi hạt cườm, trong những tầng xanh cây lá, có một cái chấm nâu đen cỡ đầu đĩa vụt qua rất nhanh .tiếng kêu eo eo eo eo; + Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm. thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan ra, phảng phất khắp rừng;
- + Mấy con kì nhông nằm vươn mình phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hoá vàng, từ vàng hoá đỏ, từ đỏ hoá tím xanh; + Giữa vùng cỏ tranh khô vàng, gió thổi lao xao, một bầy chim hàng nghìn con vọt cất cánh bay lên -> Cảnh sắc thiên nhiên được nhà văn tái hiện qua cái nhìn của nhân vật An. Qua đó, giúp ta thấy được khả năng quan sát tinh tế, có tâm hồn trong sáng, biết phát hiện và cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên.
- 2. Vẻ đẹp con người phương Nam: mạnh mẽ, giàu lòng nhân hậu, yêu thương con người, trân trọng sự sống và thiên nhiên. *Thể hiện ở các chi tiết miêu tả: - Nhân vật tía nuôi: + Vóc dáng khoẻ mạnh vững chãi; cử chỉ mạnh mẽ, dứt khoát, ; + Lời nói, cách cư xử: nghe An thở phía sau ông đã biết cậu bé mệt và cần nghỉ chân; chú tâm lo cho An hơn Cò vì biết An chưa quen đi rừng, + Biết gác kèo cho ong rừng làm tổ rất giỏi và biết bảo vệ đàn ong
- - Nhân vật Cò: + Thằng Cò đội cái thúng to tướng; coi đi bộ chưa thấm tháp gì, cặp chân như bộ giò nai, lội suối suốt ngày trong rừng chả mùi gì; + Đố mày biết con ong mật là con nào? Hỏi xong đưa tay trỏ lên phía trước mặt; + Thứ chim này có gì mà đẹp; không ăn thua gì đâu. Mày mà gặp “sân chim” thì mày sẽ biết Thằng mau quên hé!Vậy chớ
- - Nhân vật An: (vì chiến tranh, bị lạc gia đình nên được gia đình Cò nhận làm con nuôi) + Cảm nhận được tình thương của tía và má dành cho mình nên rất yêu quý họ, luôn nghĩ về họ với tình cảm gần gũi, thân thuộc, ấm áp: Quả là tôi đã mệt thật. Tía nuôi tôi chỉ nghe tôi thở đằng sau lưng ông thôi mà biết ; Má nuôi tôi đã vò đầu tôi, cười rất hiền lành ; + Có chút “ganh tị” rất hồn nhiên với Cò vì Cò đi rừng thành thoạ và hiểu biết nhiều về rừng U Minh; + Thiên nhiên rừng U Minh hiện lên trong mắt An đẹp phong phú, bí ẩn, đầy chất thơ. + Suy nghĩ, liên tưởng, so sánh: “không có nơi nào, xứ nào có kiểu tổ ong hình nhánh kèo như vùng U Minh này cả.”
- *Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Sử dụng ngôi kể thứ nhất; tình huống truyện nhẹ nhàng, xen lẫn hồi ức; ngôn ngữ đối thoại sinh động, miêu tả tinh tế. *Tính cách nhân vật: - Tía nuôi An là người lao động dày dạn kinh nghiệm, từng trải, can đảm, tính cách mạnh mẽ, giàu lòng nhân hậu, yêu thương con người, trân trọng sự sống và thiên nhiên. - Cò là một cậu bé thông minh, có hiểu biết, nhanh nhẹn, hoạt bát, đáng yêu. - An là cậu bé biết cảm nhận những tình cảm thân thương gần gũi của ba má nuôi, biết quan sát thiên nhiên; thông minh, ham hiểu biết.
- 3. Chất Nam Bộ thể hiện trong văn bản. - Ngôn ngữ: giản dị đậm sắc thái địa phương Nam Bộ: Sử dụng từ địa phương, quán ngữ làm nổi bật nét riêng của người Nam Bộ -Phong cảnh thiên nhiên: đặc trưng của miền sông nước Nam Bộ: Vùng thiên nhiên trù phú, hoang sơ: + Sông nước. + Rừng tràm: Nhiều thú dữ, chim chóc (kì nhông, ong ) buổi hoang sơ => Thiên nhiên xuất hiện thấp thoáng qua lời kể của nhân vật đã gợi vẻ đẹp của vùng sông nước với những rừng tràm trù phú, hoang sơ. Tính cách con người: Bộc trực, thẳng thắn, dễ mến. Nếp sống sinh hoạt: mang đậm dấu ấn địa phương Nam Bộ -> Tạo ấn tượng chung về con người, mảnh đất phương Nam.
- 3. Tổng kết giá a. Nghệ thuật - Sử dụng ngôi kể phù hợp để câu chuyện trở nên gần gũi, chân thực, nhiều chiều; - Ngôn ngữ sinh động, mang đậm chất Nam bộ, cách miêu tả tinh tế; - Tính cách nhân vật được bộc lộ qua tình huống nhẹ nhàng và qua đối thoại, qua ý nghĩ, qua mối quan hệ với các nhân vật khác.
- b. Nội dung – Ý nghĩa - Đoạn trích đã khắc hoạ ấn tượng vẻ đẹp thiên nhiên rừng U Minh kì thú, giàu có, hoang sơ, đầy chất thơ cùng con người đất phương Nam vừa gần gũi, bình dị, hồn nhiên, nhân hậu vừa mạnh mẽ, phóng khoáng - Đoạn trích đã bồi đắp cho mỗi chúng ta tình cảm yêu mến cảnh sắc thiên nhiên, trân trọng vẻ đẹp con người đất phương Nam.
- IV. LUYỆN TẬP ĐỌC HIỂU NGỮ LIỆU TRONG SGK – ĐỀ SỐ 1
- Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Lần đầu tiên tôi theo tía nuôi tôi và thằng Cò đi “ăn ong” đấy! Mấy hôm trước, má nuôi tôi đã kể tỉ mỉ cho tôi nghe cách gác kèo ong thế nào, nhưng tôi vẫn chưa hình dung được "ăn ong” ra sao. Những điều má nuôi tôi kể, trong các sách giáo khoa không thấy nói. Khoa học tự nhiên ở trường chỉ mới cho tôi một khái niệm chung chung về loài ong, về những lợi ích của con ong, đại khái vậy thôi. Hiển nhiên từ những thời xa xôi thuở con người ăn lông ở lỗ cho đến ngày nay, người ta vẫn đi tìm lấy mật rừng bằng cách theo dấu đường bay của những con ong về tổ. Người ta phải khó nhọc lắm mới đưa được con ong rừng về nuôi thành con ong nhà, vì như thế, việc lấy mật sẽ dễ dàng và đảm bảo hơn.
- Trong kho tàng của những nhà nuôi ong trên thế giới ghi chép trong các sách vở mà tôi được nghe thầy giáo tôi kể, không thấy có nơi nào nói đến việc lấy mật bằng cách gác kèo như má nuôi tôi đã bảo cho tôi nghe vừa rồi. - Thôi, dừng lại nghỉ một lát, bao giờ thằng An đỡ mệt, ăn cơm xong hẵng đi! - Tía nuôi tôi ra lệnh cho chúng tôi như vậy. Quả là tôi đã mệt thật. Tía nuôi tôi chỉ nghe tôi thở đằng sau lưng ông thôi mà biết chứ ông có quay lại nhìn tôi đâu! Chúng tôi đã bơi xuồng đi từ lúc gà vừa gáy rộ canh tư. Thằng Cò thì coi bộ chưa thấm tháp gì. Cặp chân của nó như bộ giò nai, lội suốt ngày trong rừng còn chả mùi gì nữa là! (Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
- Câu 1. Đoạn trích trên kể về sự việc gì? Kể theo ngôi thứ mấy? Người kể chuyện là ai? Câu 2. Từ “ăn ong”; “ăn lông ở lỗ” nghĩa là gì? Câu 3. Tìm chi tiết thể hiện tình yêu thương của tía nuôi dành cho An?
- Câu 1. Đoạn trích trên kể về sự việc An theo tía nuôi đi lấy mật ong. Đoạn trích kể theo ngôi thứ nhất. Người kể chuyện là nhân vật An. Câu 2. Từ “ăn ong”: gác kèo và lấy mật ong; “ăn lông ở lỗ”: là thành ngữ dùng để chỉ kiểu sống hoang dã, ăn sống nuốt tươi mất vệ sinh, hoặc rộng hơn là thiếu sự hiểu biết, thiếu văn hóa. Câu 3. Chi tiết thể hiện tình yêu thương của tía nuôi dành cho An: - Thôi, dừng lại nghỉ một lát, bao giờ thằng An đỡ mệt, ăn cơm xong hẵng đi! - Tía nuôi tôi chỉ nghe tôi thở đằng sau lưng ông thôi mà biết chứ ông có quay lại nhìn tôi đâu!
- Câu 4. “Khoa học tự nhiên ở trường chỉ mới cho một khái niệm chung chung; những nhà nuôi ong trên thế giới ghi chép trong sách vở cũng không thấy có nơi nào nói đến việc lấy mật bằng cách gác kèo”. Chi tiết này nói lên điều gì? Câu 5. Chi tiết “Cặp chân của nó như bộ giò nai, lội suốt ngày trong rừng còn chả mùi gì nữa là!” cho biết nhân vật Cò là người như thế nào? Câu 6. Qua câu chuyện trên, em có nhận xét gì về nhân vật An? Câu 7. Hãy chia sẻ những điều độc đáo trong phong tục tập quán của quê hương em.
- Câu 4. “Khoa học tự nhiên ở trường chỉ mới cho một khái niệm chung chung; những nhà nuôi ong trên thế giới ghi chép trong sách vở cũng không thấy có nơi nào nói đến việc lấy mật bằng cách gác kèo”. Chi tiết này nói lên sự độc đáo, riệng biệt trong cách lấy mật của người dân vùng U Minh. Câu 5. Chi tiết “Cặp chân của nó như bộ giò nai, lội suốt ngày trong rừng còn chả mùi gì nữa là!” cho biết nhân vật Cò là người khỏe khoắn, vạm vỡ, từng trải, quen thuộc với việc đi bộ đường rừng. Câu 6. Nhận xét về nhân vật An: Nhạy cảm, thích quan sát, suy xét, ham hiểu biết, so sánh; hiểu được tình cảm người khác dành cho mình. Câu 7. HS tự chia sẻ những điều độc đáo trong phong tục tập quán của quê hương mình trong cách sống, sinh hoạt hằng ngày.
- IV. LUYỆN TẬP ĐỌC HIỂU NGỮ LIỆU NGOÀI SGK – ĐỀ SỐ 2
- ĐỀ SỐ 2: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Chắc tôi ngủ một giấc lâu lắm thì phải. Khi tôi mở mắt ra, thấy xuồng buộc lên một gốc cây tràm. Không biết tía nuôi tôi đi đâu. Nghe có tiếng người nói chuyện rì rầm bên bờ. “A! Thế thì đến nhà chú Võ Tòng rồi!”. Tôi ngồi dậy, dụi mắt trông lên. Ánh lửa bếp từ trong một ngôi lều chiếu qua khung cửa mở, soi rõ hình những khúc gỗ xếp thành hình bậc thang dài xuống bến. Tôi bước theo ra khỏi xuồng, lần theo bậc gỗ mò lên. Bỗng nghe con vượn bạc má kêu” Ché ét, ché ét” trong lều, và tiếng chú Võ Tòng nói “Thằng bé của anh nó lên đấy!”. - Vào đây, An! - Tía nuôi tôi gọi.
- Tôi bước qua mấy bậc gỗ trơn tuột và dừng lại chỗ cửa. Con vượn bạc má ngồi vắt vẻo trên một thanh xà ngang, nhe răng dọa tôi. Tía nuôi tôi và chú Võ Tòng ngồi trên hai gộc cây. Trước mặt hai người, chỗ giữa lều, có đặt một cái bếp cà ràng, lửa cháy riu riu, trên cà ràng bắc một chiếc nồi đất đậy vung kín mít. Chai rượu đã vơi một đĩa khô nướng còn bày trên nền đất ngay dưới chân chủ và khách, bên cạnh hai chiếc nỏ gác chéo lên nhau. - Ngồi xuống đây chú em. - Chú Võ Tòng đứng dậy, lôi một gộc cây trong tối đặt bên bếp lửa. Chú cởi trần, mặc chiếc quần kaki còn mới nhưng coi bộ đã lâu không giặt (chiếc quần lính Pháp có những sáu túi). Bên hông chú đeo lủng lẳng một lưỡi lê nằm gọn trong vỏ sắt, đúng như lời má nuôi tôi đã tả. Lạu còn thắt cái xanh- tuya- rông nữa chứ! (Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
- Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt và nội dung đoạn trích. Câu 2. Đoạn trích được kể theo ngôi thứ mấy? Ai là người kể chuyện? Kể theo ngôi kể đó có tác dụng gì? Câu 3. Tìm những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách của chú Võ Tòng. Qua đó gợi lên trong em ấn tượng gì về chú Võ Tòng? Câu 4. Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần (1) gợi ra cảm giác về một bối cảnh không gian như thế nào? Câu 5. Chỉ ra đặc sắc về ngôn ngữ phong cách, lối sống sinh hoạt của người dân Nam Bộ thể hiện trong đoạn trích.
- GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1. Phương thức: Tự sự. Nội dung: bối cảnh gặp gỡ của cha con tía nuôi An với chú Võ Tòng. Câu 2. Ngôi kể: thứ nhất. Người kể chuyện: Cậu bé An. Tác dụng: Truyện kể trở nên chân thực.
- Câu 3. - Nhà cửa: ngôi lều chiếu qua khung cửa mở, soi rõ hình những khúc gỗ xếp thành hình bậc thang dài xuống bến. - Cách ăn mặc: + Chú cởi trần mặc chiếc quần kaki còn mới nhưng coi bộ đã lâu không giặt (chiếc quần lính Pháp có những sáu túi). + Bên hông chú đeo lủng lẳng một lưỡi lê nằm gọn trong vỏ sắt, đúng như lời má nuôi tôi đã tả. + Thắt cái xanh- tuya- rông.
- - Tiếp khách: + Chỗ giữa lều, có đặt một cái bếp cà ràng, lửa cháy riu riu, trên cà ràng bắc một chiếc nồi đất đậy vung kín mít. + Chai rượu đã vơi một đĩa khô nướng còn bày trên nền đất ngay dưới chân chủ và khách, bên cạnh hai chiếc nỏ gác chéo lên nhau. - Ý nghĩa: Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách, gợi lên ấn tượng về chú Võ Tòng là một người có lối sống dân dã, phóng khoáng, gần gũi với thiên nhiên.
- Câu 4. Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần (1) gợi ra cảm giác về một bối cảnh, không gian hoang sơ. Câu 5. Một số yếu tố (ngôn ngữ, phong cảnh, tính cách con người, nếp sinh hoạt ) trong văn bản cho thấy tiểu thuyết của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ: + Ngôn ngữ: sử dụng nhiều từ ngữ địa phương (tía, má, khô nai, xuồng ) + Phong cảnh: sông nước, rừng hoang sơ. + Tính cách con người: thẳng thắn, bộc trực, tình cảm. + Nếp sinh hoạt: đi xuồng, ăn ở phóng khoáng.
- IV. LUYỆN TẬP ĐỌC HIỂU NGỮ LIỆU NGOÀI SGK – ĐỀ SỐ 3
- ĐỀ SỐ 3: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Không ai biết tên thật của gã là gì. Mười mấy năm về trước, gã một mình bơi một chiếc xuồng nát đến che lều giữa khu rừng đầy thú dữ này. Gã sống đơn độc một mình, đến con chó để làm bạn cũng không có. Hồi ấy, rừng này còn nhiều hổ lắm. [ ] Một buổi trưa, gã đang ngủ trong lều, có con hổ chúa mò vào, từ ngoài sân phóng một cái phủ lên người gã. Bất thần gã tỉnh dậy. Gã vơ luôn cái mác bên người, cũng không kịp ngồi dậy nữ, cứ nằm ngửa thế mà xóc mũi mác lên đâm thẳng một nhát vào hàm dưới con hổi chúa, hai chân gã đá thốc lên bụng nó, không cho con ác thú kịp chụp xuống người. Con hổ chúa lộn vòng, rơi xuống đất.
- Lưỡi mác đâm từ hàm dưới thấu lên tận óc, làm nó không há họng được, nhưng vẫn còn cố vớt cái tát cuối cùng, để lại trên mặt gã một hàng sẹo khủng khiếp chạy từ thái dương xuống cổ. Không biết có phải do đấy mà gã mang tên“Võ Tòng” hay không? Chứ theo như một vài ông lão đa sự, thì ngày xưa gã là một chàng trai, ở tận một vùng xa lắm. Gã cũng có gia đình đàng hoàng như ai.Vợ gã là một người đàn bà trông cũng xinh mắt. Chị ấy, lúc chửa đứa đầu lòng, cứ kêu thèm ăn măng. Gã đàn ông hiền lành, quý vợ rất mực ấy bèn liều xách dao đến bụi tre đình làng xắn một mụt măng. Khi về qua ngang bờ tre nhà tên địa chủ, tên này bắt gã bỏ mụt măng xuống và vu cho gã lấy trộm măng tre của hắn.
- Gã một mực cãi lại, nhưng tên địa chủ quyền thế nhất xã ấy cứ vung ba toong đánh lên đầu gã. Đánh đâu thì còn nhịn được, chứ đánh lên đầu là nơi thờ phụng ông bà thì số mày tới rồi! Lưỡi dao trên tay gã không cho phép tên địa chủ ngang ngược kia giơ tay đánh ba toong lên đầu gã đến cái thứ hai. Nhát dao chém trả vào mặt gã đã gí tên bóc lột và hống hách này nằm gục xuống vũng máu. Nhưng gã không trốn chạy, gã đường hoàng xách dao đến ném trước nhà việc, bó tay chịu tội. (Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
- Câu 1. Người kể chuyện kể ở ngôi thứ mấy? Nêu ý nghĩa của ngôi kể đó. Câu 2. Đoạn trích kể sự việc liên quan đến nhân vật nào? Đó là sự việc gì? Câu 3. Tìm chi tiết thể hiện sự việc liên quan đến nhân vật. Qua các chi tiết đó đã cho thấy nhân vật là người như thế nào? Câu 4. Tìm những từ ngữ mang tính địa phương Nam Bộ được sử dụng trong đoạn trích? Việc sử dụng các từ ngữ đó có có tác dụng gì?
- GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1. Ngôi 3- Người giấu mặt kể về cuộc đời trước kia của chú Võ Tòng. Câu 2. Đoạn trích kể về nhân vật Võ Tòng + Sự việc Võ Tòng đánh hổ. + Sự việc giết tên địa chủ.
- Câu 3. Các chi tiết thể hiện *Sự việc Võ Tòng đánh hổ: - Vơ luôn cái mác bên người, cũng không kịp ngồi dậy nữa, cứ nằm ngửa thế mà xóc mũi mác lên đâm thẳng một nhát vào hàm dưới con hổi chúa, hai chân gã đá thốc lên bụng nó, không cho con ác thú kịp chụp xuống người. - Lưỡi mác đâm từ hàm dưới thấu lên tận óc, làm nó không há họng được. - Trên mặt gã một hàng sẹo khủng khiếp chạy từ thái dương xuống cổ.
- *Giết tên địa chủ: - Vợ kêu thèm ăn măng Võ Tòng, liều xách dao đến bụi tre đình làng xắn một mụt măng. - Bị địa chủ vu cho ăn trộm “mụt măng”, gã một mực cãi lại, nhưng tên địa chủ quyền thế nhất xã ấy cứ vung ba toong đánh lên đầu gã. Võ Tòng đã “chém trả vào mặt gã đã gí tên bóc lột và hống hách này nằm gục xuống vũng máu”. - “Nhưng gã không trốn chạy, gã đường hoàng xách dao đến ném trước nhà việc, bó tay chịu tội”. *
- Qua hành động thể hiện tính cách nhân vật: + Hiền lành, quý vợ rất mực. + Sống đường hoàng, chính trực: giết địa chủ, thẳng thắn thú nhận và sẵn sàng ngồi tù. + Không trốn chạy đường hoàng xách dao đến trước nhà bó tay chịu trói.
- 4. Các yếu tố thể hiện yếu tố địa phương Nam Bộ *Một số yếu tố (ngôn ngữ, phong cảnh, tính cách con người, nếp sinh hoạt ) trong văn bản cho thấy tiểu thuyết của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ: + Ngôn ngữ: sử dụng nhiều từ ngữ địa phương (tía, má, khô nai, xuồng ) + Phong cảnh: sông nước, rừng hoang sơ. + Tính cách con người: thẳng thắn, bộc trực, gan dạ, tình cảm. + Nếp sinh hoạt: đi xuồng, ăn ở phóng khoáng.
- GIAO NHIỆM VỤ VỀ NHÀ * Bài vừa học: - Ôn lại lý thuyết. - Hoàn thành bài tập. * Bài của tiết sau: - Chuẩn bị bài: Ôn tập tiếng việt, tóm tắt một văn bản theo những yêu cầu khác nhau về độ dài.