Bài giảng dạy thêm Ngữ văn Lớp 7 - Ôn tập: Thế giới cổ tích
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng dạy thêm Ngữ văn Lớp 7 - Ôn tập: Thế giới cổ tích", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_giang_day_them_ngu_van_lop_7_on_tap_the_gioi_co_tich.pptx
Nội dung text: Bài giảng dạy thêm Ngữ văn Lớp 7 - Ôn tập: Thế giới cổ tích
- Tôi yêu chuyện cổ nước tôi Vừa nhân hậu lại vừa tuyệt vời sâu xa. (Lâm Thị Mỹ Dạ)
- Hoạt động : Khởi động B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Báo cáo sản phẩm dạy học dự án: Nhóm 1: Tập làm hoạ sĩ: Vẽ các bức tranh minh hoạ nội dung của 1 tác phẩm truyện (ghép nhiều tranh lại theo trình tự tạo thành 1 truyện tranh). Nhóm 2: Tập làm diễn viên (Sân khấu hoá tác phẩm): Đóng 1 trích đoạn trong tác phẩm truyện.
- B2: Thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm lần lượt báo cáo sản phẩm dự án của nhóm. GV khích lệ, động viên. B3: Báo cáo sản phẩm học tập: Các nhóm nhận xét sản phẩm của nhóm bạn sau khi nhóm bạn báo cáo. B4: Đánh giá, nhận xét - GV nhận xét, khen và biểu dương các nhóm có sản phẩm tốt.
- VĂN BẢN ĐỌC HIỂU * Hoàn thành phiếu học tập 01: Chia lớp thành 06 nhóm Tên truyện cổ tích “Thạch Sanh” “Cây khế” “Vua chích chòe” (nhóm 1, 2) (nhóm 3, 4) (nhóm 5, 6) 1.Chủ đề 2. Nhân vật 3. Cốt truyện 4. Lời kể 5.Yếu tố kì ảo
- I. KIẾN THỨC CHUNG VỀ THỂ LOẠI TRUYỆN CỔ TÍCH Truyện cổ tích là: - loại truyện dân gian Khái - có nhiều yếu tố hư cấu, kì ảo, niệm - kể về số phận và cuộc đời của các nhân vật trong những mối quan hệ xã hội. - thể hiện cái nhìn về hiện thực, bộc lộ quan niệm đạo đức, lẽ công bằng và ước mơ về một cuộc sống tốt đẹp hơn của người lao động.
- I. KIẾN THỨC CHUNG VỀ THỂ LOẠI TRUYỆN CỔ TÍCH - Cốt truyện: Kể về những xung đột trong gia đình, xã hội, phản ánh số phận của các cá nhân và thể hiện ước mơ đổi thay số phận của chính họ. Một số yếu tố - Nhân vật: đại diện cho các kiểu người khác nhau, chia thành 2 tuyến của nhân vật: chính diện (tốt, thiện) và phản diện (xấu ác) truyện cổ tích : - Hư cấu: Có các chi tiết hoang đường, kì ảo. - Trình tự kể: Kể theo trật tự thời gian tuyến tính, thể hiện rõ quan hệ nhân quả. - Lời kể: mở đầu bằng từ ngữ chỉ không gian, thời gian xác định.
- I. KIẾN THỨC CHUNG VỀ THỂ LOẠI TRUYỆN CỔ TÍCH 3. So sánh truyện truyền thuyết và truyện cổ tích: Giống + Đều là truyện dân gian. nhau + Đều có yếu tố hoang đường kì ảo. + Truyền thuyết kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử. Khác + Cổ tích kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật. nhau + Truyền thuyết sử dụng yếu tố kì ảo nhằm mục đích thiêng liêng hoá nhân vật, sự kiện. + Cổ tích sử dụng yếu tố hoang đường để gửi gắm ước mơ công lí . . .
- II. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ TRUYỆN “THẠCH SANH” - Truyện cổ tích kể về người dũng sĩ tài năng dũng cảm. Thể loại - Kiểu văn bản: Tự sự - Ngôi kể: thứ ba Văn bản chia làm: 4 phần - Đoạn 1: Từ đầu => “đốn củi kiếm ăn”: Gia cảnh của Thạch Sanh. - Đoạn 2: Tiếp => “phong cho làm Quận công”: Thạch Sanh chiến thắng Bố cục văn bản Chằn Tinh, bị Lý Thông cướp công. - Đoạn 3: Tiếp => “chúng bị sét đánh chết”: Thạch Sanh đánh nhau với đại bàng, cứu công chúa và con trai vua Thuỷ Tề; Lý Thông bị trừng phạt. - Đoạn 4: Phần còn lại: Hạnh phúc đến với Thạch Sanh
- Nhân vật chính: Thạch Sanh - Các sự việc chính: - Thạch Sanh là chàng trai nghèo, mồ côi, sống lủi thủi một mình, gia tài chỉ có một chiếc búa kiếm củi nuôi thân. Nhân vật - Thạch Sanh kết nghĩa anh em với Lí Thông. và sự việc: - Mẹ con Lí Thông lừa Thạch Sanh đi chết thay cho mình. - Thạch Sanh diệt chằn tinh, giết đại bàng, bị Lí Thông cướp công. - Thạch Sanh bị hồn chăn tinh và đại bàng trả thù, vu oan, phải vào tù. - Thạch Sanh được giải oan lấy công chúa. - Thạch Sanh chiến thắng quân 18 nước chư hầu. - Thạch Sanh lên ngôi vua.
- - Kết cấu cốt truyện mạch lạc, sắp xếp các tình tiết khéo léo, tạo sức hấp dẫn. Nghệ thuật - Xây dựng hình tượng hai nhân vật đối lập, tương phản. - Chi tiết tưởng tượng kì ảo, hoang đường, giàu ý nghĩa. - Nội dung: Thạch Sanh là truyện cổ tích về người anh hùng diệt trăn tinh, Nội dung đại bàng cứu người - Ý nghĩa: Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân ta về công lý xã hội, về sự chiến thắng của những con người chính nghĩa lương thiện .
- III. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý 1.1. - Giới thiệu chủ đề: Thể loại truyện cổ tích Nêu - Giới thiệu về truyện cổ tích Thạch Sanh (kiểu nhân vật, chủ đề, vấn đề: ý nghĩa)
- 1.2. Giải quyết vấn đề a. Nhân vật Thạch Sanh a.1. Xuất thân - Chàng trai nhà nghèo, sống trong một túp lều cũ dưới gốc đa, cả gia tài chỉ có một lưỡi búa - Sống lủi thủi một mình (cô đơn không người thân thích) Kể về gia cảnh của Thạch Sanh ngắn gọn, nhân dân ta nhằm: + làm tăng sức hấp dẫn của truyện. + Thể hiện sự quan tâm, ước mơ đổi đời cho những số phận mồ côi, nghèo khổ trong cuộc sống.
- a.2. Những thử thách và chiến công của Thạch Sanh - Bị mẹ con Lí Thông lừa đi canh miếu thờ, thế mạng. Thạch Sanh diệt chằn tinh, được bộ cung tên bằng vàng - Xuống hang diệt đại bàng, cứu công chúa, bị Lí thông lấp của hang. Diệt đại bàng, cứu công chúa, cứu con vưa Thuỷ Tề, được tặng đàn thần. - Bị hồn chằn tinh, đại bàng báo thù, Thạch Sanh bị bắt vào ngục. Thạch Sanh minh oan, lấy công chúa - 18 nước chư hầu kéo quân sang đánh. Chiến thắng 18 nước chư hầu, lên ngôi vua. Thử thách ngày một tăng, mức độ ngày càng nguy hiểm, chiến công ngày rực rỡ vẻ vang.
- * Phẩm chất của Thạch Sanh : Chấp nhận thử thách, không sợ nguy hiểm, chẳng màng gian khổ, bình tĩnh - Sự thật thà chất phác - Sự dũng cảm và tài năng - Nhân hậu, cao thượng, yêu hoà bình.
- a.3. Các yếu tố hoang đường kì ảo *Con vật kì ảo: - Chằn tinh: Một yêu quái khổng lồ, thường ăn thịt người, có sức mạnh ghê gớm, lại biết tàng hình, lắm phép lạ, người đời khiếp sợ, vua quan chịu bó tay. - Đại bàng: : Ở hang sâu bí mật, có mỏ sắc, vuốt nhọn, có sức mạnh ghê gớm, quắp công chúa đi trước mặt bá quan văn võ và các anh tài trong thiên hạ. => Đại diện cho cái ác, gieo rắc nỗi kinh hoàng và gây tai họa cho người dân. Con vật này là thử thách để Thạch Sanh thể hiện phẩm chất của người dũng sĩ.
- * Đồ vật kì ảo: - Chiếc đàn kì ảo: : + Là nhạc cụ, cũng là vũ khí: Tiếng đàn làm cho quân 18 nước chư hầu phải cuốn giáp xin hàng + Ý nghĩa: là vũ khí đặc biệt để cảm hóa kẻ thù. Tiếng đàn là đại diện cho cái thiện và tinh thần yêu chuộng hoà bình của nhân dân ta. - Niêu cơm kì ảo: + Quân sĩ 18 nước ăn mãi, ăn mãi nhưng nồi cơm bé xíu cứ hết lại đầy. + Ý nghĩa: mang đặc điểm kì lạ; biểu tượng cho lòng nhân ái, nhân đạo, không súng đao vẫn đánh đuổi được quân thù, lòng yêu chuộng hòa bình => Góp phần tô đậm vẻ đẹp kì diệu của truyện, góp sức cho chiến công của chàng dũng sĩ Thạch Sanh.
- b. Nhân vật Lý Thông - Kết nghĩa anh em anh em với Thạch Sanh là để mưu lợi. - Lừa Thạch Sanh đi nộp mạng thay cho mình. - Cướp công cứu công chúa và hãm hại Thạch Sạnh Bản chất cuả con người Lý Thông: là kẻ lừa lọc, kẻ phản phúc, nham hiểm, xảo quyệt, bất nhân, bất nghĩa Hai tuyến nhân vật hoàn toàn trái ngược nhau, phản ánh cuộc đấu tranh giữa cái thiện với cái ác. Thạch Sanh là nhân vật chính diện, Lý Thông là nhân vật phản diện. Sự đối lập giữa hai nhân vật này chính là sự đối lập giữa thật thà và xảo quyệt, thiện và ác, vị tha và ích kỉ
- c. Kết thúc truyện - Thạch Sanh được cưới công chúa, lên ngôi vua. → Phần thưởng xứng đáng và lớn lao với những khó khăn thử thách mà nhân vật đã phải trải qua. Từ đó ca ngợi những phẩm chất, tài năng của chàng. - Mẹ con Lý Thông bị sét đánh chết.→ Đó là sự trừng phạt tương xứng với tội ác và thủ đoạn ghê tởm của mẹ con Lý Thông đã gây ra. → Ý nghĩa kết thúc truyện: Đây là kết thúc có hậu: thể hiện công lí xã hội và ước mơ của nhân dân về lẽ công bằng “ ở hiền gặp lành, ác giả ác báo”; về một sự đổi đời. Nhân vật lí tưởng là Thạch Sanh được hưởng cuộc sống giàu sang, sung sướng, hạnh phúc.
- 1.3.Đánh giá khái quát - Kết cấu cốt truyện mạch lạc, sắp xếp các tình tiết khéo léo, tạo sức hấp 1. Nghệ thuật: dẫn. - Xây dựng hình tượng hai nhân vật đối lập, tương phản. - Chi tiết tưởng tượng kì ảo, hoang đường, giàu ý nghĩa. - Nội dung: Thạch Sanh là truyện cổ tích về người anh hùng diệt trăn 2. Nội dung, tinh, đại bàng cứu người ý nghĩa: - Ý nghĩa: Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân ta về công lý xã hội, về sự chiến thắng của những con người chính nghĩa lương thiện .
- IV. LUYỆN ĐỀ *Bài tập trắc nghiệm: Câu 1. Câu A. Mồ côi cả cha lẫn mẹ, sống lủi thủi trong một túp lều dựng dưới gốc đa. nào dưới đây B. Được vợ chồng bá hộ thương tình nhận làm con nuôi. không nói về hoàn cảnh của C. Cuộc sống rất nghèo khổ, gia tài chỉ có một lưỡi búa do cha để lại. Thạch Sanh D. Được Ngọc Hoàng sai người xuống dạy võ nghệ. khi chàng lớn lên?
- A. Vì thương cảm cho số phận mồ côi của Thạch Sanh. Câu2.Trong truyện B. Vì muốn được che chở cho Thạch Sanh. Thạch Sanh, vì sao CC. Vì thấy Thạch Sanh khỏe mạnh, có Thạch Sanh ở cùng sẽ đem lại Lí Thông muốn nhiều lợi ích. làm bạn với Thạch Sanh? D. Vì Lí Thông cũng có hoàn tương tự như Thạch Sanh. Câu 3. Trong A. Thạch Sanh được sinh ra là do Ngọc Hoàng sai thái tử xuống đầu thai. truyện Thạch B. Người mẹ mang thai trong nhiều năm mới sinh ra Thạch Sanh Sanh, chi tiết CC. Thạch Sanh mồ côi cả cha lẫn mẹ, sống trong một túp lều tranh cạnh nào sau đây cốc đa. không mang D. Tiếng đàn của Thạch Sanh vừa cất lên thì quân lính của 18 nước chư tính tưởng hầu bủn rủn chân tay, không còn nghĩ gì đến chuyện đánh nhau nữa. tượng?
- A. Là người nông dân chất phát, thật thà nhưng tốt bụng. B. Là người ti tiện, bủn xỉn, chỉ muốn lấy của người khác, Câu 4. Trong truyện Thạch Sanh, mẹ con CC. Là người gian xảo, có lòng dạ nham hiểm và độc ác. Lí Thông là người D. Là người có phép thuật và thường xuyên sử dụng phép như thế nào? thuật ấy để làm hại người khác.
- Câu 5: Việc A.A Thể hiện tinh thần yêu nước, yêu hòa bình và tấm lòng nhân đạo Thạch Sanh của nhân dân ta. dùng tiếng đàn B. Cho quân các nước chư hầu thấy được sức mạnh và sự giàu có của để cảm hóa nhân dân ta. quân mười tám C. Thể hiện sự tài giỏi của Thạch Sanh. nước chư hầu D. Thể hiện ước mơ công lí: những người đi xâm lược nhất định sẽ và thết đãi họ thất bại, những người yêu chuộng hòa bình sẽ thắng lợi. bằng niêu cơm thần có ý nghĩa gì?
- *Đề đọc hiểu : Đề bài 01: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Một hôm có người hàng rượu tên là Lí Thông đi qua đó. Thấy Thạch Sanh gánh về một gánh củi lớn, hắn nghĩ bụng: “Người này khoẻ như voi. Nó về ở cùng thì lợi biết bao nhiêu”. Lí Thông lân la gợi chuyện, rồi gạ cùng Thạch Sanh kết nghĩa anh em. Sớm mồ côi cha mẹ, tứ cố vô thân, nay có người săn sóc đến mình, Thạch Sanh cảm động, vui vẻ nhận lời. Chàng từ giã gốc đa, đến sống chung với mẹ con Lí Thông. Bấy giờ, trong vùng có con chằn tinh, có nhiều phép lạ, thường ăn thịt người. Quan quân đã nhiều lần đến bổ vây định diệt trừ nhưng không thể làm gì được. Dân phải lập cho nó miếu thờ, hằng năm nạp một mạng người cho chằn tinh ăn thịt để nó đỡ phá phách.
- Năm ấy, đến lượt Lý Thông nộp mình. Mẹ con hắn nghĩ kế lừa Thạch Sanh chết thay. Chiều hôm đó, chờ Thạch Sanh kiếm củi về, Lý Thông dọn một mâm rượu thịt ê hề mời ăn, rồi bảo: - Đêm nay, đến phiên anh canh miếu thờ, ngặt vì dở cất mẻ rượu, em chịu khó đi thay anh, đến sáng thì về. Thạch Sanh thật thà, nhận lời đi ngay (Theo Nguyễn Đổng Chi)
- Câu 1. Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Xác định phương thức Thực biểu đạt chính của văn bản. hiện Câu 2. Chỉ ra chi tiết thần kì trong đoạn trích trên. yêu cầu ? Câu 3. Đoạn trích trên giúp em hiểu gì về bản chất hai nhân vật Lí Thông, Thạch Sanh? Câu 4. Từ đoạn trích trên, em rút ra bài học gì cho bản thân trong cách ứng xử với mọi người?
- Gợi ý làm bài Câu 1: - Đoạn trích được trích từ truyện cổ tích “Thạch Sanh”. - Phương thức biểu đạt chính: Tự sự Câu 2: Chi tiết thần kì có trong đoạn trích là chi tiết về chằn tinh có nhiều phép lạ, thường ăn thịt người.
- Câu 3: Bản chất hai nhân vật Lí Thông, Thạch Sanh thể hiện qua đoạn trích: + Lý Thông: gian xảo, ích kỉ, nham hiểm (kết nghĩa anh em với Thạch Sanh nhằm mưu lợi; lừa Thạch Sanh đi chết thay mình). + Thạch Sanh thật thà, vị tha, có phần cả tin . Sự đối lập giữa hai nhân vật là sự đối lập giữa phe thiện và phe ác. Câu 4: HS nêu suy nghĩ của bản thân. Có thể nêu: Từ đoạn trích trên, em rút ra bài học cho bản thân: Trong cách ứng xử với mọi người, ta không nên ích kỉ chỉ nghĩ đến lợi ích của bản thân mình mà lợi dụng người khác; cần phải biết sống vì người khác. Bên cạnh đó, ta cũng cần đề phòng trước những kẻ xấu.
- Đề bài 02: Đọc kĩ đoạn văn sau “ Cuối cùng các hoàng tử phải cởi giáp ra hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thiết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa. Biết ý, Thạch Sanh đố họ ăn hết được niêu cơm và hứa sẽ trọng thưởng cho những ai ăn hết. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng niêu cơm bé xíu cứ ăn hết lại đầy. Chúng cúi đầu lạy tạ vợ chồng Thạch Sanh rồi kéo nhau về nước Về sau, vua không có con trai, đã nhường ngôi cho Thạch Sanh”. (Theo Nguyễn Đổng Chi)
- Câu 1. Truyện “Thạch Sanh” thuộc thể loại nào? Nhân vật Thạch Sanh thuộc kiểu nhân vật nào? Câu 2a. Xác định ít nhất 01 từ ghép có trong đoạn trích. Đặt 01 câu với từ ghép đó (Không viết lại câu đã có trong đoạn trích đọc hiểu). Trả Câu 2b. Phân loại các từ trong câu sau theo cấu tạo từ: lời “Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn câu có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.” hỏi ? Câu 3. Chỉ ra và nêu ý nghĩa của chi tiết thần kì trong đoạn trích trên. Câu 4. Nêu chủ đề của truyện “Thạch Sanh”. Kể tên những truyện đã học hoặc đã đọc cùng chủ đề với truyện “Thạch Sanh” (Kể tối thiểu 03 truyện)
- Gợi ý làm bài - Truyện “Thạch Sanh” thuộc thể loại truyện cổ tích. Câu 1: - Nhân vật Thạch Sanh thuộc kiểu nhân vật dũng sĩ. Ví dụ: từ ghép “niêu cơm” Câu 2a Đặt câu: Hình ảnh niêu cơm thần kì là chi tiết đặc sắc, có giá trị thẩm mĩ cao trong truyện cổ tích “Thạch Sanh”.
- Câu 2b: Câu văn: “Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.” Từ đơn Từ ghép Từ láy Cả, thấy, chỉ, cho, dọn, ra, tướng lĩnh, quân sĩ, niêu vẻn vẹn có, một, không, muốn cơm, tí xíu, bĩu môi, cầm đũa, mấy vạn,
- Câu 3: Chỉ ra và nêu ý - Chi tiết thần kì trong đoạn trích: niêu cơm thết đãi quân lính nghĩa của chi tiết 18 nước chư hầu của Thạch Sanh cứ ăn hết lại đầy. thần kì trong đoạn - Ý nghĩa của chi tiết niêu cơm thần kì: tượng chưng cho tấm trích trên. lòng nhân đạo, tư tưởng yêu hoà bình của nhân dân ta.
- Câu 4a. - Chủ đề: phản ánh cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, thể Nêu chủ đề của truyện hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng của “Thạch Sanh”. Kể tên những con người chính nghĩa, lương thiện) những truyện đã học - Một số truyện đã học hoặc đã đọc cùng chủ đề với truyện hoặc đã đọc cùng chủ “Thạch Sanh”: đề với truyện “Thạch + Tấm Cám Sanh” (Kể tối thiểu 03 + Cây tre trăm đốt truyện) + Cây khế
- Đề bài 03: Đọc đoạn trích sau “Khi cậu bé vừa khôn lớn thì mẹ chết. Cậu sống lủi thủi trong một túp lều cũ dựng dưới gốc đa, cả gia tài chỉ có một cái lưỡi búa của cha để lại. Người ta gọi cậu là Thạch Sanh. Năm Thạch Sanh bắt đầu biết dùng búa, Ngọc Hoàng đã sai thiên thần xuống dạy cho đủ các môn võ nghệ và mọi phép thần thông.” (Theo Nguyễn Đổng Chi)
- Câu 1 Đoạn trích trên nói về nội dung gì?. Thực hiện các yêu cầu: Phương thức biểu đạt chính trong đoạn Câu 2 trích trên? Nhân vật Thạch Sanh thuộc kiểu nhân vật nào trong truyện cổ tích? Câu 3 Tìm cụm danh từ có trong đoạn trích trên?
- Câu 1: Đoạn trích giới thiệu lai lịch của Thạch Sanh. Câu 2: Phương thức biểu đạt chính trong đoạn văn trên là tự sự. Nhân vật Thạch Sanh thuộc kiểu nhân vật mồ côi, dũng sĩ. Câu 3: Cụm danh từ: một túp lều cũ dựng dưới gốc đa, cả gia tài, một lưỡi búa của cha để lại, các môn võ nghệ, mọi phép thần thông.
- Đề bài 04: Đọc đoạn trích sau, trả lời câu hỏi: “Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận Chúng cúi đầu lạy tạ vợ chồng Thạch Sanh rồi kéo nhau về nước”. Câu 1: Đoạn trích trên nằm trong văn bản nào? Câu 2: Thể loại của văn bản có chứa đoạn trích? Câu 3: Tìm chi tiết tưởng tượng kì ảo có trong đoạn trích trên. Câu 4: Trình bày cảm nhận của em về chi tiết kì ảo đó bằng một đoạn văn ngắn.
- Gợi ý trả lời Câu 1: - VB: Thạch Sanh Câu 2:- Thể loại: Truyện cổ tích Câu 3: - Chi tiết niêu cơm thần
- Câu 4. Gv gợi ý các ý chính trong đoạn văn. - Giới thiệu TCT TS: Thạch Sanh là câu chuyện thể hiện ước mơ, niềm tin về đạo đức, công lý xã hội và lý tưởng nhân đạo, yêu hòa bình của nhân dân ta. - Nêu được chi tiết kì ảo: Trong đoạn trích trên, niêu cơm thần là một chi tiết tưởng tượng kì ảo giàu ý nghĩa. - Cảm nhận của em về chi tiết đó: Niêu cơm có khả năng phi thường, cứ ăn hết lại đầy, làm cho quân sĩ 18 nước chư hầu ban đầu coi thường, chế giễu, nhưng sau đó phải ngạc nhiên, khâm phục. Niêu cơm thần không những đã cảm hóa được quân thù mà còn khiến chúng phải cúi đầu khâm phục. Vì thế, niêu cơm tượng trưng cho tình thương, lòng nhân ái, ước vọng đoàn kết, tư tưởng yêu hòa bình của dân ta. Ngoài ra, hình ảnh đó còn mang ước mơ lãng mạn về sự no đủ của cư dân nông nghiệp VN ta khi có được niêu cơm cứ ăn hết lại đầy thì lao động của con người sẽ trở nên đỡ vất vả hơn, mọi người sẽ có được cuộc sống no đủ, hạnh phúc.
- Đề bài 05: Đọc đoạn trích sau “Hồi đó, có một nước láng giềng lăm le muốn chiếm bờ cõi nước ta. Để dò xem bên này có nhân tài hay không, họ sai sứ đưa sang một cái vỏ con ốc vặn rất dài, rỗng hai đầu, đố làm sao xâu được sợi chỉ mảnh xuyên qua đường ruột ốc. Sau khi nghe xứ thần trình bày mục đích cuộc đi xứ, vua quan đưa mắt nhìn nhau. Không trả lời được câu đố oái oăm ấy là tỏ ra thua kém và thừa nhận sự thần phục của mình đối với nước láng giềng. Các đại thần đều vò đầu suy nghĩ. Có người dùng miệng hút. Có người bôi sáp vào sợi chỉ cho cứng để cho dễ xâu, v.v Nhưng, tất cả mọi cách đều vô hiệu. Bao nhiêu ông trạng và các nhà thông thái đều được triệu vào đều lắc đầu bó tay. Cuối cùng, triều đình đành mời sứ thần ra ở công quán để có thời gian đi hỏi ý kiến em bé thông minh nọ.
- Khi viên quan mang dụ chỉ của vua đến thì em còn đùa nghịch ở sau nhà. Nghe nói việc xâu chỉ vào vỏ ốc, em bé hát lê một câu: Tang tình tang! Tang tình tang! Bắt con kiến càng buộc chỉ ngang lưng, Bên thời lấy giấy mà bưng, Bên thời bôi mỡ, kiến mừng kiến sang Tang tình tang . rồi bảo: - Cứ theo cách đó là xâu được ngay! Viên quan sung sướng, vội vàng trở về tâu vua. Vua và các triều thần nghe nói mừng như mở cờ trong bụng. Quả nhiên, con kiến càng đã xâu được sợi chỉ xuyên qua đường ruột ốc hộ cho nhà vua trước con mắt thán phục của sứ thần nước láng giềng. Liền đó, vua phong cho em bé làm trạng nguyên. Vua lại sai xây dinh thự ở một bên hoàng cung để cho em ở, để tiện hỏi han”. (Theo Nguyễn Đổng Chi, Truyện Em bé thông minh ).
- Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Truyện Em bé thông minh kể về kiểu nhân vật nào trong truyện cổ tích? Câu 2. Thử thách giải đố do ai đưa ra? Cách giải đố của nhân vật em bé có gì độc đáo? Câu 3. Trong đoạn trích, việc giải đố đã thể hiện phẩm chất gì của nhân vật em bé? Câu 4. Em có suy nghĩ gì về kết thúc truyện “Em bé thông minh”? Câu 5a: Theo em, việc tích luỹ kiến thức từ đời sống có tác dụng gì đối với chúng ta? Câu 5b. Nhớ lại và ghi ra những thử thách mà nhân vật em bé phải giải đố trong truyện “Em bé thông minh”. Em thấy thú vị với lần vượt qua thử thách nào nhất của nhân vật? Vì sao? (GV chọn câu 5a hoặc 5b)
- Gợi ý trả lời Câu 1: Truyện Em bé thông minh kể về kiểu nhân vật thông minh. Câu 2: - Thử thách giải đố do sứ thần nước láng giềng đưa ra. - Cách giải đố của nhân vật em bé: Thay vì trả lời trực tiếp, em bé hát một câu, trong đó có chứa lời giải câu đố. Em bé đã vận dụng trí tuệ dân gian; câu đố với em cũng chỉ là một trò chơi. Câu 3: Việc giải đố đã thể hiện sự thông minh, nhanh nhẹn, tài năng của nhân vật em bé. Câu 4: Truyện kết thúc có hậu, em bé được phong làm trạng nguyên, được tặng dinh thự. Đó là phẩn thưởng xứng đáng với tài năng, trí tuệ của em.
- Câu 5a. HS nêu suy nghĩ của bản thân. Có thể nêu: - Việc tích luỹ kiến thức đời sống giúp ta có thể vận dụng vào những tình huống thực tế một cách nhạy bén, hợp lí mà đôi khi kiến thức sách vở chưa chắc đã dạy ta. - Kiến thức đời sống phần lớn là kiến thức truyền miệng được ông cha ta đúc kết bao đời, truyền lại thế hệ sau nên đó là vốn trí tuệ nhân dân bao đời. Do đó kiến thức đời sống là kho kiến thức phong phú, vô tận mà ta có thể áp dụng linh hoạt, tuỳ từng hoàn cảnh.
- Câu 5b. - Trong truyện, em bé đã vượt qua 4 thử thách: + Lần thứ nhất: Trả lời câu hỏi phi lí của viên quan, khi viên quan hỏi cha cậu cày mỗi ngày được mấy đường. + Lần thứ hai: nhà vua bắt dân làng cậu bé nuôi trâu đực phải đẻ được con. + Lần thứ ba: Trả lời câu đố vua giao cho chính měnh, lŕm sao thịt một con chim sẻ phải dọn thŕnh ba cỗ bŕn thức ăn + Lần thứ tư: câu đố hóc búa của sứ thần xâu sợi chỉ mềm qua đường ruột ốc xoắn dài. - HS lựa chọn và lí giải thử thách nào bản thân thấy thú vị nhất.
- Viết kết nối: 1. Có ý kiến cho rằng: Thạch Sanh chỉ tồn tại trong truyện cổ tích. Em có đồng ý không? Vì sao? 2. Hình ảnh chàng Thạch Sanh – người dũng sĩ dân gian là một hình ảnh đẹp, có lòng dũng cảm, chiến đấu để diệt trừ cái ác, bảo vệ cuộc sống cộng đồng. Viết một đoạn văn (5-7 câu) kể về một dũng sĩ mà em gặp ở ngoài đời hoặc biết qua sách báo; hoặc vẽ tranh, làm thơ, dựng một hoạt cảnh.
- Gợi ý: 1. HS trình bày quan điểm: - Đồng ý. + Lí giải Thạch Sanh trong truyện cổ tích làm nên những chiến công phi thường là một phần nhờ vào những trợ giúp của yếu tố thần kì Nhưng thực tế, những người hùng gặp muôn vàn khó khăn, thậm chí cả hi sinh + Truyện cổ tích là thế giới của ước mơ. - Không đồng ý: HS lấy được dẫn chứng cụ thể về những người hùng. Nếu biết ước mơ, dám đương đầu với thử thách, con người vẫn có thể làm nên kì tích. 2. Viết đoạn văn (hoặc vẽ tranh, làm thơ, dựng một hoạt cảnh) về người dũng sĩ mà em gặp trong thực tế.
- * Nội dung đoạn văn - Xác định một dũng sĩ mà em gặp ở ngoài đời hoặc biết qua sách báo để lại ấn tượng sâu sắc nhất. - Đó là ai? (Thu thập thông tin liên quan đến người dũng sĩ mà em ấn tượng) - Những việc làm, hành động cụ thể của họ là gì, những chiến công nào phi thường tạo nên niềm cảm kích với mọi người. - Cảm xúc của em trước tấm gương người dũng sĩ đó. * Hình thức đoạn văn, hoặc vẽ tranh, làm thơ, dựng một hoạt cảnh Lưu ý: Phần vẽ tranh, làm thơ, dựng hoạt cảnh khuyến khích HS có năng khiếu,về nhà làm thêm.
- Đoạn văn tham khảo: Gần đây, cái tên Nguyễn Ngọc Mạnh ở hà Nội đang làm dậy sóng mọi trang báo, đài, anh là được mệnh danh là dũng sĩ, siêu nhân (1). Anh chỉ là một người lái xe tải nhỏ vận chuyến hàng hóa, một người lao động bình thường, nhưng anh đã có hành động phi thường (2). Trong lúc đỗ xe, anh bất ngờ nghe tiếng kêu cứu của một người phụ nữ ở toà trung cư Q.Thanh Xuân (3). Anh quan sát thấy một em bé bất ngờ tự bò ra ban công ở tầng 12, trèo ra bên ngoài lan can rồi treo mình lơ lửng ở độ cao hơn 30 m (4). Nhanh như cắt, anh trèo lên bờ tường, leo thẳng lên mái tôn, cách mặt đất chừng 4m, xoay người, giơ tay đỡ lấy em bé (5). Do đà rơi quá mạnh, anh chỉ kịp túm lấy cháu bé, và hai chú cháu cùng ngã khụy xuống (thủng cả một miếng tôn) (6). Cô bé được người dân đưa đi cấp cứu, và bình phục ngay sau đó mấy ngày, còn anh Mạnh cũng bị thương (7). Hành động của anh tạo niềm cảm kích cho tất cả, anh xứng đáng được mọi người đặt cho cái tên “người hùng”; hành động của anh khiến chúng ta tin rằng, cổ tích không chỉ là cổ tích, mà cổ tích vẫn luôn tồn tại, nếu mỗi con người biết sống yêu thương(8).
- I. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ TRUYỆN : CÂY KHẾ - Truyện cổ tích Thể loại - Kiểu nhân vật: bất hạnh. - Ngôi kể: thứ ba. - Đoạn 1: Từ đầu => “hai vợ chồng em ở riêng”: Giới thiệu về người anh, người em và cách phân chia tài sản. Bố cục - Đoạn 2: Tiếp => “vợ chồng người em trở nên giàu có. ”: Chuyện ăn khế văn bản trả vàng của người em - Đoạn 3: Phần còn lại: Âm ưu của người anh và sự trừng phạt
- - Nhân vật: người anh, người em, con chim thần - Sự việc: 1 - b. Cha mẹ chết, người anh chia gia tài, người em chỉ được cây khế. 2 - d. Cây khế có quả, chim đến ăn, người em phàn nàn và chim hẹn trả ơn bằng vàng. Cốt 3 - a. Chim chở người em bay ra đảo lấy vàng, nhờ thế người em trở nên truyện giàu có. 4 - c. Người anh biết chuyện, đổi gia tài của mình lấy cây khế, người em bằng lòng. 5 - e. Chim lại đến ăn, mọi chuyện diễn ra như cũ, nhưng người anh may túi quá to và lấy quá nhiều vàng. 6 - g. Người anh bị rơi xuống biển và chết.
- I. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ TRUYỆN : CÂY KHẾ - Thời gian : ngày xửa, ngày xưa (thuở rất xa xưa; lâu lắm rồi không biết nữa) → quá khứ Ý nghĩa - Không gian: ở một nhà kia (ở một làng nọ, ở một huyện nọ)→ của cách không xác định mở đầu - Ý nghĩa: đây là công thức mở đầu, có ý nghĩa phiếm chỉ không gian truyện – thời gian xảy ra câu chuyện, nhằm đưa người đọc vào thế giới hư cấu thuận lợi hơn.
- - Sắp xếp các tình tiết tự nhiên, khéo léo. Nghệ thuật - Sử dụng chi tiết thần kì. - Kết thúc có hậu. - Xây dựng hình tượng hai nhân vật đối lập, tương phản - Nội dung: Tác giả dân gian ca ngợi những con người hiền lành, chăm chỉ, thật thà; đồng thời lên án, đấu tranh chống lại lòng tham lam, ích kỉ Ý nghĩa của con người. - Ý nghĩa: Từ những kết cục khác nhau đối với người anh và người em, tác giả dân gian muốn gửi gắm bài học về đền ơn đáp nghĩa, niềm tin ở hiền sẽ gặp lành và may mắn đối với tất cả mọi người.
- II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý 1.1. Nêu vấn đề a. Ý nghĩa chi tiết kì ảo 1.2. * Chim thần: Giải - Đặc điểm: biết nói tiếng người, biết chỗ cất giấu của cải. quyết - Ý nghĩa: con vật kì ảo nằm trong danh sách lực lượng thần kì của thế giới cổ vấn tích: đề: + xuất hiện nhằm tạo ra những điều kì diệu; + thực hiện chức năng ban thưởng cho nhân vật tốt hoặc trừng phạt nhân vật xấu.
- a. Ý nghĩa chi tiết kì ảo - Câu nói của con chim lớn: ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba gang, mang đi mà đựng - Ý nghĩa: câu nói có vần, dễ thuộc, dễ nhớ. Ngày nay câu ăn một quả, trả cục vàng hay ăn khế, trả vàng cũng thường được nhân dân dùng để chỉ một việc 1.2. làm được trả công hậu hĩnh, có kết quả tốt đẹp. Giải * Không gian kì ảo: đảo xa quyết - Đặc điểm: chim bay mãi, bay mãi, qua bao nhiêu là miền, hết đồng ruộng vấn đến rừng xanh, hết rừng xanh đến biển cả, ra tới giữa biển. đề: - Vai trò: + giúp người em có cuộc sống giàu có. + nhấn mạnh ý nghĩa của không gian kì ảo cùng rất nhiều bất ngờ mà không gian kì ảo đó mang lại cho nhân vật trong thế giới cổ tích.
- b.Nhân vật người anh, người em và bài học từ truyện b.1. Nhân vật: - Người anh: ích kỷ, keo kiệt, tham lam, vô ơn, sống không có tình nghĩa 1.2. - Người em: Tốt bụng, thật thà, lương thiện, biết ơn, giàu tình nghĩa. Giải Hai nhân vật đối lập nhau hoàn toàn, đó cũng chính là sự đối lập giữa tốt- quyết vấn xấu; thiện- ác; để làm nổi bật mối xung đột gay gắt trong phạm vi gia đình đề: và xã hội. Nhân vật người em là nhân vật lí tưởng, đại diện cho phẩm chất nhân hậu, chăm chỉ, tốt bụng của những người lao động nghèo khổ, được thay đổi số phận, ở hiền gặp lành.
- b.Nhân vật người anh, người em và bài học từ truyện b.2. Kết cục và bài học: *Người anh tham lam bị chết chìm dưới biển, người em được sống cuộc sống 1.2. sung túc, bình yên. Sự tham lam ích kỉ bị trả giá, lòng nhân hậu, thật thà được Giải quyết đền đáp. vấn * Bài học: đề: - Không tham lam, biết vừa đủ; - Sống nhân hậu, tình nghĩa, biết giữ lời hứa, biết đền đáp ơn nghĩa. - Anh em trong gia đình phải biết thương yêu, đùm bọc, giúp đỡ nhau. - Cần phải luôn chăm chỉ, cần mẫn lao động thì mới có được thành quả tốt
- a. Nghệ thuật: - Sắp xếp các tình tiết tự nhiên, khéo léo. - Sử dụng chi tiết thần kì. 1.3. - Kết thúc có hậu. Đánh - Xây dựng hình tượng hai nhân vật đối lập, tương phản. giá b. Nội dung, ý nghĩa : khái - Nội dung: Tác giả dân gian ca ngợi những con người hiền lành, chăm chỉ, thật quát thà; đồng thời lên án, đấu tranh chống lại lòng tham lam, ích kỉ của con người. - Ý nghĩa: Từ những kết cục khác nhau đối với người anh và người em, tác giả dân gian muốn gửi gắm bài học về đền ơn đáp nghĩa, niềm tin ở hiền sẽ gặp lành và may mắn đối với tất cả mọi người.
- III. LUYỆN ĐỀ ĐỌC HIỂU: Đề số 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “ Người anh hỏi biết sự tình, bèn nằn nì với em xin đổi tất cả gia sản của mình để lấy mảnh vườn có cây khế ngọt. Người em thương anh nên cũng bằng lòng đổi. Đến mùa khế có quả, chim phượng hoàng lại đến ăn. Người anh xua đuổi ầm ĩ, chim bèn nói như trước rằng: Ăn một quả, Trả cục vàng, May túi ba gang, Mang đi mà đựng.
- Được lời, người anh may giấu một cái túi sáu gang. Rồi chim cũng chở anh đi đến nơi hải đảo đầy bạc vàng châu báu. Nhưng tính tham lam làm mắt anh hoa lên khi thấy hải đảo có nhiều của quý giá. Anh ta loay hoay mãi không biết nên lấy thứ gì, bỏ thứ gì. Khi nghe chim giục chở về, anh vơ bạc vàng cháu báu đầy ắp cái túi sáu gang, quấn vào ngang lưng, ngoài ra còn giắt thêm khắp người. Anh ta leo lên lưng chim, chim phải đập cánh ba lần mới lên nổi. Chim cố sức bay, đến giữa biển cả, vì nạng quá, suýt đâm nhào xuống nước mấy lần. Khi gần đến đất liền, chim lảo đảo, nghiêng cánh, người anh mang cả túi vàng bạc rơi tõm xuống biển sâu và bị sóng cuốn đi mất tích.” (Trích truyện cổ tích Cây khế)