Bài giảng Vật lí Lớp 7 - Tiết 19: Sự nhiễm điện do cọ xát - Nguyễn Thị Thủy

ppt 31 trang ngohien 10/10/2022 2880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Vật lí Lớp 7 - Tiết 19: Sự nhiễm điện do cọ xát - Nguyễn Thị Thủy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_vat_li_lop_7_tiet_19_su_nhiem_dien_do_co_xat_nguye.ppt

Nội dung text: Bài giảng Vật lí Lớp 7 - Tiết 19: Sự nhiễm điện do cọ xát - Nguyễn Thị Thủy

  1. Môn : VẬT Lí 7 Tiết 19: Sự nhiễm điện do cọ xát Giáo viên: Nguyễn Thị Thủy Tổ khoa học tự nhiên Trờng THCS Trơng Công Định
  2. quy định * Phần cần ghi vào vở : - Các đề mục. - Khi nào có biểu tợng  xuất hiện. * Khi hoạt động nhóm, nhóm trởng phân công việc cho từng thành viên, tất cả các thành viên phải hoạt động, thảo luận.
  3. Sấm, sét
  4. Nam châm điện
  5. Chải tóc
  6. Chơng III: điện học 1. Có mấy loại điện tích? Những điện tích loại nào thì đẩy nhau, hút nhau? 2. Dòng điện là gì? Dòng điện có những tác dụng gì? 3. Đo cờng độ dòng điện và hiệu điện thế nh thế nào? 4. Cờng độ dòng điện và hiệu điện thế có đặc điểm gì trong đoạn mạch nối tiếp và trong đoạn mạch song song? 5. Sử dụng điện nh thế nào để đảm bảo an toàn?
  7. Tại sao lại có hiện tợng chớp và sấm sét trong thiên nhiên? hay tại sao lại có hiện t- ợng khác thờng khi cởi áo khoác ngoài đặc biệt vào những ngày hanh khô?
  8. Tiết 19: Sự nhiễm điện do cọ xát I. Vật nhiễm điện. 1. Thí nghiệm 1 Bớc 1: Đa một đầu thớc nhựa, thanh thủy tinh, mảnh nilông, mảnh phim nhựa lại gần các vụn giấy, vụn nilông, quả cầu. Bớc 2: Dùng miếng vải khô (lụa, len) cọ xát vào thớc nhựa, thanh thủy tinh, mảnh nilông, mảnh phim nhựa. Bớc 3: Đa một đầu thớc nhựa, thanh thủy tinh, mảnh nilông, mảnh phim nhựa đã cọ xát lại gần các vụn giấy, vụn nilông, quả cầu.
  9. Kết quả thí nghiệm 1: Các vật Vụn giấy Vụn nilông Quả cầu viết nhựa xốp Vật bị cọ xát Thớc nhựa Hút Hút Hút Thanh thủy Hút Hút Hút tinh Mảnh nilông Hút Hút Hút Mảnh phim Hút Hút Hút nhựa
  10. Tiết 19: Sự nhiễm điện do cọ xát I. Vật nhiễm điện. 1. Thí nghiệm 1  Kết luận 1: Nhiều vật sau khi bị cọ xát các vật khác. . có khả năng đẩy . không đẩy và không hút . có khả n ă ng hút . vừa đẩy vừa hút `
  11. Tại sao nhiều vật sau khi bị cọ xát lại có thể hút đợc các vật khác? Vậy các vật sau khi bị cọ xát có đặc điểm gì mà lại có thể hút đợc các vật khác?
  12. Tiết 19: Sự nhiễm điện do cọ xát 2. Thí nghiệm 2 Bớc 1: Chạm bút thử điện vào mảnh tôn phẳng đã đợc áp sát vào mảnh phim nhựa, thớc nhựa. Bớc 2: Dùng mảnh len cọ xát mảnh phim nhựa, thớc nhựa nhiều lần. Bớc 3: Sau đó chạm bút thử điện vào mảnh tôn phẳng.
  13. Tiết 19: Sự nhiễm điện do cọ xát I. Vật nhiễm điện. 1. Thí nghiệm 1 Kết luận 1: Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng hút các vật khác. 2. Thí nghiệm 2  Kết luận 2: Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng làm sáng bóng đèn bút thử điện. Các vật bị cọ xát có khả năng hút các vật khác hoặc có khả năng làm sáng bóng` đèn của bút thử điện đợc gọi là các vật nhiễm điện hay các vật mang điện tích.
  14. Bài 1: Kết luận nào dới đây là đúng? A. Vật nhiễm điện có khả năng đẩy các vật khác. B. Vật bị nhiễm điện có khả năng hút các vật khác. C. Vật nhiễm điện không đẩy, không hút vật khác. D. Vật nhiễm điện vừa đẩy, vừa hút vật khác. `
  15. Bài 2: Trong các kết luận sau đây, kết luận nào sai? A. Các vật đều có khả năng nhiễm điện. B. Trái Đất hút đợc các vật nên nó luôn luôn bị nhiễm điện. C. Nhiều vật sau khi bị cọ xát trở thành các vật nhiễm điện . D. Có thể làm nhiễm điện nhiều vật bằng cách cọ xát. `
  16. Qua bài học hôm nay cần ghi nhớ điều gì?
  17. Tiết 19: Sự nhiễm điện do cọ xát I. Vật nhiễm điện. 1. Thí nghiệm 1 Kết luận 1: Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng hút các vật khác. 2. Thí nghiệm 2 Kết luận 2: Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng làm sáng bóng đèn bút thử điện. Ghi nhớ: • Có thể làm nhiễm điện nhiều vật bằng cách cọ xát. • Vật bị nhiễm điện (vật mang điện tích) có khả năng hút các vật khác.
  18. II.vận dụng 1. Bài 1: (C1/SGK) Giải thích tại sao vào những ngày thời tiết khô ráo, đặc biệt là những ngày hanh khô, khi chải đầu bằng lợc nhựa, nhiều sợi tóc bị lợc nhựa hút kéo thẳng ra?  Khi chải đầu bằng lợc nhựa, lợc nhựa và tóc cọ xát vào nhau, cả lợc nhựa và tóc đều bị nhiễm điện. Do đó tóc bị lợc nhựa hút kéo thẳng ra.
  19. II.vận dụng 2. Bài 2: (C2/SGK) Khi thổi vào mặt bàn, bụi bay đi. Khi thổi trên mặt bàn, luồng gió thổi làm bụi bay đi. Cánh Tạiquạt sao điện cánh khi quạt quay điện cọ xát thổi mạnh gió mạnh,với không sau một khí và bị nhiễmthời gian điện, lại vcóì thế nhiều cánh bụi quạt bám hút vào các cánh hạt quạt,bụi có trong đặckhông biệt khí ở mép ở gần cánh nó. quạt chém vào không khí? Mép cánh quạt chém vào không khí đợc cọ xát mạnh nhất nên nhiễm điện nhiều nhất. Do đó chỗ mép cánh quạt hút bụi mạnh nhất và bụi bám ở mép cánh quạt nhiều nhất.
  20. II.vận dụng 3. Bài 3: Vào những ngày thời tiết khô ráo, lau chùi gơng soi, kính cửa sổ hay màn hình ti vi bằng khăn bông khô thì vẫn thấy có bụi vải bám vào chúng, thậm chí có thể có bụi nhiều hơn vì: A. Thủy tinh sạch và sáng hơn, dễ bắt bụi.  B. Sau khi cọ xát thủy tinh bị nhiễm điện mạnh và hút nhiều bụi hơn. C. Trời hanh khô có nhiều bụi hơn. D. Những ngày hanh khô càng nhiều bụi mà thủy tinh lại đợc chùi `sạch.
  21. có thể em cha biết Sự cọ xát mạnh giữa những giọt nớc trong luồng không khí bốc lên cao là một trong những nguyên nhân tạo thành các đám mây dông bị nhiễm điện. Khi đó giữa các đám mây này hoặc giữa chúng với mặt đất xuất hiện tia lửa điện phát ánh chớp chói loà. Do nhiệt độ cao của tia lửa điện, không khí giãn nở đột ngột, phát ra tiếng nổ gọi là sấm (khi có tia lửa điện giữa hai đám mây) hoặc tiếng sét (khi có tia lửa điện giữa đám mây và mặt đất)
  22. Sự nhiễm điện do cọ xát có ứng dụng gì trong đời sống và kỹ thuật?
  23. ứng dụng thực tế * Trong các phân xởng dệt vải, ngời ta treo các tấm kim loại nhiễm điện. * Trên các ô tô chở xăng, chất nổ, ngời ta phải treo một dây xích sắt và cho nó chạm xuống mặt đờng.
  24. Hớng dẫn về nhà  1. Học thuộc ghi nhớ. 2. Làm bài tập: 17.1; 17.2; 17.3; 17.4 / SBT * Khi giải thích các hiện tợng nhiễm điện do cọ xát trong thực tế cần chỉ ra các vật nào cọ xát với nhau và biểu hiện của sự nhiễm điện. * BT 17.1; 17.3: Khi làm thí nghiệm, lu ý các vật nhiễm điện phải sạch, khô.