Bài giảng Khoa học tự nhiên Lớp 7 (Kết nối tri thức) - Bài 9: Đo tốc độ - Phạm Thị Minh Phượng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Khoa học tự nhiên Lớp 7 (Kết nối tri thức) - Bài 9: Đo tốc độ - Phạm Thị Minh Phượng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_khoa_hoc_tu_nhien_lop_7_ket_noi_tri_thuc_bai_9_do.pptx
Nội dung text: Bài giảng Khoa học tự nhiên Lớp 7 (Kết nối tri thức) - Bài 9: Đo tốc độ - Phạm Thị Minh Phượng
- KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 Sách Kết nối tri thức và cuộc sống
- MỞ ĐẦU Theo em để xác định tốc độ chuyển động người ta phải đo những đại lượng nào và dùng những dụng cụ nào để đo? Tại sao? Đo quãng đường s 푠 v = 푡 Đo thời gian t
- ĐO QUÃNG ĐƯỜNG S Thước thẳng Thước dây Thước cuộn Thước laze
- ĐO THỜI GIAN t Đồng hồ bấm giờ Đồng hồ đo thời gian hiện số
- BÀI 9 ĐO TỐC ĐỘ Ths. Phạm Thị Minh Phượng
- BÀI 9 - ĐO TỐC ĐỘ Đo tốc độ dùng I Đo tốc độ dùng đồng hồ bấm giây đồng hồ đo thời II gian hiện số và cổng quang điện Thiết bị bắn tốc độ III
- I Đo tốc độ dùng đồng hồ bấm giây
- I - Đo tốc độ dùng đồng hồ bấm giây 1. Dụng cụ đo Muốn đo được tốc độ của một vật đi trên một quãng đường nào đó, ta phải đo được chiều dài quãng đường và thời gian vật đi hết quãng đường đó: ✓ Đo chiều dài quãng đường bằng các dụng cụ đo chiều dài: thước mét, thước dây, ✓ Đo thời gian vật đi có thể bằng: đồng hồ bấm giây, đồng hồ đo thời gian hiện số và cổng quang điện.
- I - Đo tốc độ dùng đồng hồ bấm giây 2. Cách đo Có hai cách đo: * Cách 1: Chọn quãng đường s trước, đo thời gian t sau * Cách 2: Chọn thời gian t trước, đo quãng đường s sau Trong phòng thực hành thường chọn cách 1.
- I - Đo tốc độ dùng đồng hồ bấm giây Các bước tiến hành: - Dùng thước đo độ dài quãng đường s. Xác định vạch xuất phát và vạch đích. - Dùng đồng hồ bấm giây đo thời gian t từ khi bắt đầu chuyển động từ vạch xuất phát tới khi vượt qua vạch đích. s
- I - Đo tốc độ dùng đồng hồ bấm giây Các bước tiến hành: - Thực hiện các phép đo 3 lần để lấy giá trị trung bình - Lập bảng ghi kết quả đo, tính trung bình quãng đường và thời gian trong 3 lần đo, sau đó tính tốc độ. 푠 + 푠 + 푠 푠 = 1 2 3 3 푡 + 푡 + 푡 푡 = 1 2 3 3
- I - Đo tốc độ dùng đồng hồ bấm giây Các bước tiến hành: - Dùng công thức tính tốc độ. 푠 푣 = 푡 - Nhận xét kết quả đo.
- LUYỆN TẬP Một bạn chạy cự li 60 m trên sân vận động. Đồng hồ bấm giây cho biết thời gian bạn chạy từ vạch xuất phát tới vạch đích là 30 s. Vận tốc của bạn đó là bao nhiêu? Tóm tắt s = 60 m t = 30 s v = ? 60 m Giải Tốc độ của người đó là: s 60 v = = = 2 (m/s) t 30
- I - Đo tốc độ dùng đồng hồ bấm giây 3. Ví dụ Đo tốc độ của một ô tô đồ chơi chạy trên một mặt dốc. Dụng cụ: - Một ô tô đồ chơi nhỏ, không có động cơ. - Một tấm gỗ phẳng: 80 cm. - Thước dài - Bút dạ (hoặc phấn) - Đồng hồ bấm giây cơ học Bố trí thí nghiệm đo tốc độ dùng hoặc điện tử. đồng hồ bấm giây. - Vài cuốn sách
- Tiến hành: (1) Dùng tấm gỗ phẳng và vài cuốn sách hoặc giá đỡ thí nghiệm để tạo ra một mặt dốc (Hình 9.2). Dùng bút dạ hoặc phấn vẽ trên tấm gỗ vạch xuất phát và vạch đích cách nhau 50 cm hoặc 60 cm. (2) Lập bảng ghi kết quả đo theo mẫu bảng 9.1
- (3) Giữ ô tô trước vạch xuất phát. Thả ô tô đồng thời dùng đồng hồ bấm giây đo thời gian ô tô chạy từ vạch xuất phát tới vạch đích. Thực hiện 3 lần phép đo trên. (4) Ghi kết quả đo vào mẫu Bảng 9.1 và thực hiện các phép tính để điền vào chỗ trống của bảng
- Tính giá trị trung bình của s: 푠 + 푠 + 푠 푠 = 1 2 3 3 và của t: 푡 + 푡 + 푡 푡 = 1 2 3 3 từ đó xác định tốc độ: 푠 푣 = 푡 (5) Nhận xét kết quả đo
- II Đo tốc độ dùng đồng hồ đo thời gian hiện số và cổng quang điện
- II - Đo tốc độ dùng đồng hồ đo thời gian hiện số và cổng quang điện 1. Dụng cụ đo Đồng hồ đo thời gian hiện số Cổng quang điện
- 2. Cách đo (1) Nam châm điện để giữ viên bi sắt. (2) Viên bi sắt. (3) Khi vật qua cổng quang điện thứ nhất thì đồng hồ bắt đầu đo. (4) Khi vật qua cổng quang điện thứ hai thì đồng hồ ngừng đo. (5) Công tắc dùng để đóng/ngắt nam châm điện. (6) Đồng hồ đo thời gian hiện số (được chọn ở chế độ A B để đo khoảng thời gian vật chuyển động từ cổng quang điện (3) đến cổng quang điện (4)).
- 2. Cách đo Hình 9.3 Hãy dựa vào Hình 9.3 để mô tả sơ lược cách đo tốc độ dùng cổng quang điện và đồng hồ đo thời gian hiện số khi viên bi chuyển động từ cổng quang điện (3) đến cổng quang điện (4).
- 2. Cách đo Cách đo tốc độ dùng cổng quang điện và đồng hồ đo thời s gian hiện số: + Đo khoảng cách giữa 2 cổng quang điện (3) và (4) (đọc trên thước đo gắn với giá đỡ). Khoảng cách này chính là quãng đường s mà viên bi sắt chuyển động. + Ngắt nam châm điện, viên bi bắt đầu chuyển động từ t trên dốc xuống. Hình 9.3 + Khi viên bi đi qua cổng quang điện (3) thì đồng hồ bắt đầu đo. + Khi viên bi đi qua cổng quang điện (4) thì đồng hồ ngừng đo. + Đọc số chỉ thời gian viên bi đi từ cổng quang điện (3) đến cổng quang điện (4) ở ô hiển thị thời gian của đồng hồ đo thời gian hiện số. Thời gian viên bi chuyển động trên quãng đường s = số chỉ ở cổng quang điện (4) – số chỉ ở cổng quang điện (3). + Tốc độ viên bi v = quãng đường s : thời gian t
- III Thiết bị bắn tốc độ
- III - Thiết bị bắn tốc độ Thiết bị bắn tốc độ được sử dụng rộng rãi để kiểm tra tốc độ của các phương tiện tham gia giao thông.
- * Thiết bị bắn tốc độ bao gồm: - Camera ghi biển số của ô tô và thời gian ô tô chạy qua các vạch mốc 1 và 2. - Máy tính nhỏ đặt trong camera tính tốc độ của ô tô khi chạy từ vạch mốc này sang vạch mốc kia, so sánh với tốc độ giới hạn của cung đường để phát hiện xe nào chạy quá tốc độ.
- Nếu phát hiện xe vượt quá tốc độ giới hạn, camera tự động chụp số liệu về tốc độ theo biển số và gửi về các trạm kiểm soát giao thông để xử lí.
- CÂU HỎI Camera của thiết bị bắn tốc độ ghi và tính được thời gian ô tô chạy từ vạch mốc 1 sang vạch mốc 2 cách nhau 5 m là 0,35 s. a) Hỏi tốc độ của ô tô là bao nhiêu? b) Nếu tốc độ giới hạn của cung đường là 60 km/h thì ô tô này có vượt quá tốc độ giới hạn không? Giải 푠 5 a) Tốc độ của ô tô là: v = = ≈ 14,29 m/s 푡 0,35 b) Đổi: 14,29 m/s = 14,29.3,6 = 51,444 km/h Nếu tốc độ giới hạn của cung đường là 60 km/h thì ô tô này chưa vượt quá tốc độ giới hạn vì 51,444 km/h < 60 km/h.
- EM CÓ BIẾT ? Đo tốc độ bằng đồng hồ điện tử đeo tay, điện thoại di động Các đồng hồ điện tử đeo tay và điện thoại di động có trang bị phần mềm GPS (Hệ thống định vị toàn cầu) có thể xác định vị trí của người sử dụng tại các thời điểm khác nhau dựa vào các tín hiệu GPS của thiết bị gửi đến các vệ tinh nhân tạo và các tín hiệu phản hồi của các vệ tinh này gửi về thiết bị.
- EM CÓ BIẾT ? Khi người, phương tiện giao thông mang thiết bị có GPS chuyển động thì thiết bị này theo dõi sự thay đổi vị trí của người dùng để xác định quãng đường và thời gian chuyển động của người dùng, từ đó tự động tính tốc độ chuyển động. Google Maps Smart GPS Speedometer
- GHI NHỚ ▪ Để đo tốc độ chuyển động, ▪ Các thiết bị bắn tốc độ cần đo độ dài và đo thời được sử dụng để đo tốc độ gian. Để đo thời gian có thể của các phương tiện giao dùng đồng hồ bấm giây hoặc thông đường bộ. cổng quang điện và đồng hồ đo thời gian hiện số.
- CỦNG CỐ Bài 1. Nối. Đồng hồ đo thời Đồng hồ Cổng gian hiện số bấm giây quang điện
- CỦNG CỐ Bài 2. Dưới đây là bảng ghi kết quả đo tốc độ của một quả bóng lăn trên máng nghiêng dài 80 cm. Độ chia nhỏ nhất của đồng hồ bấm giây dùng trong thí nghiệm này là: A. 0,01 s. B. 0,1 s. C. 0,2 s. D. 0,02 s.
- CỦNG CỐ Bài 3. Một vận động viên chạy cự li 100 m trên sân vận động. Đồng hồ bấm giây cho biết thời gian vận động viên đó chạy từ vạch xuất phát tới vạch đích là 20 s. Vận tốc của vận động viên là 5 m/s
- CỦNG CỐ Bài 4. Một bạn đo tốc độ đi bộ trên sân trường bằng cách: Đếm bước chân đi hết chiều dài sân; đo thời gian bằng đồng hồ bấm giây; 푠 Tính tốc độ bằng công thức v = 푡 Biết số bước chân bạn đó đếm được là 120 bước, mỗi bước trung bình dài 0,5 m và thời gian đi là 50 s. Tốc độ của bạn đó là A. 1,2 m/s B. 4,8 m/s C. 2,4 m/s D. 3,6 m/s
- CỦNG CỐ Bài 5. Camera của thiết bị bắn tốc độ ghi và tính được thời gian ô tô chạy từ vạch mốc 1 sang vạch mốc 2 cách nhau 10 m là 0,6 s. Tốc độ cho phép trên đoạn đường này là 50 km/h. Ô tô có vượt quá tốc độ không? CÓ✓ KHÔNG
- CỦNG CỐ Bài 6. Một xe đạp đua đi với tốc độ 20 km/h. Quãng đường từ vạch xuất phát tới vạch đích là 6 km.Thời gian để xe về tới đích là A. 20 phút B. 18 phút C. 30 phút D. 26 phút
- CỦNG CỐ Bài 7. Một xe chuyển động thẳng không đổi chiều, 2 giờ đầu chạy với tốc độ trung bình 60 km/h, 3 giờ sau chạy với tốc độ trung bình 40 km/h. Tốc độ trung bình của xe trong suốt thời gian chạy là A B 50 km/h 44 km/h C D 48 km/h 34 km/h
- CỦNG CỐ Bài 8. Dưới đây là bảng ghi kết quả đo tốc độ của một bạn đi bộ từ đầu tới cuối lớp. Tốc độ trung bình của bạn đó là: A. 1,13 m/s B. 1,15 m/s C. 0,95 m/s D. 1,23 m/s
- TẠM BIỆT CÁC EM!
- ➢ Rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô giáo để bài giảng Power Point được hoàn thiện hơn. ➢ Thông tin liên hệ: Ths. Phạm Thị Minh Phượng Zalo: 083 229 6336 Email: pmphuong6868@gmail.com
- ! Lưu ý: Quý thầy, cô giáo cài đúng font chữ sử dụng trong bài để hiện bài giảng đẹp không bị lỗi font. Các font chữ đã sử dụng trong bài: Times New Roman Amatic SC