Bài giảng Khoa học tự nhiên 7 (Kết nối tri thức) - Tiết 57: Ôn tập cuối kỳ 2
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Khoa học tự nhiên 7 (Kết nối tri thức) - Tiết 57: Ôn tập cuối kỳ 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_khoa_hoc_tu_nhien_7_ket_noi_tri_thuc_tiet_57_on_ta.pptx
Nội dung text: Bài giảng Khoa học tự nhiên 7 (Kết nối tri thức) - Tiết 57: Ôn tập cuối kỳ 2
- TIẾT 57. ÔN TẬP CUỐI KỲ 2 Ôn tập bài 36. Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật Câu hỏi trang 149 KHTN lớp 7 (Phần I.1): Quan sát Hình 36.1 để trả lời các yêu cầu sau: 1. Phát biểu khái niệm sinh trưởng và phát triển. -> Trả lời: Khái niệm sinh trưởng: Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước và khối lượng của cơ thể do sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào, nhờ đó mà cơ thể lớn lên; Khái niệm phát triển: Phát triển bao gồm 3 giai đoạn là: sinh trưởng, phân hóa tế bào, phát sinh hình thái cơ quan và cơ thể. 2. Mô tả các dấu hiệu thể hiện sự sinh trưởng ở cây cam và con ếch. Những biến đổi nào diễn ra trong đời sống của chúng thể hiện ở sự phát triển? -> Trả lời: Quan sát Hình 36.1 ta nhận thấy sự sinh trưởng, phát triển của: + Cây cam: Cây cam con lớn dần lên thành cây trưởng thành (dấu hiệu sinh trưởng); Hạt nguyên phân để nảy mầm, tạo cây con, từ cây con đâm chồi, nảy lộc, phân cành thành cây trưởng thành rồi ra hoa, quả, hạt (dấu hiệu phát triển) (điều này do các tế bào trao đổi chất và phân chia suốt quá trình sinh trường, phát triển); + Của ếch: Nòng nọc và ếch lớn dần lên (dấu hiệu sinh trưởng); Trứng biến đổi thành nòng nọc rồi biến đổi thành ếch con rồi ếch trưởng thành (dấu hiệu phát triển). Câu hỏi trang 149 KHTN lớp 7 (Phần I.2): 2. Sinh trưởng và phát triển có mối quan hệ: Trong vòng đời của sinh vật, các giai đoạn sinh trưởng và phát triển diễn ra đan xen với nhau. Sinh trưởng gắn với phát triển và phát triển dựa trên cơ sở của sinh trưởng → Nếu không có sinh trưởng thì sẽ không có phát triển và ngược lại.
- TIẾT 57. ÔN TẬP CUỐI KỲ 2 Ôn tập bài 36. Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật Câu hỏi 2 trang 150 KHTN lớp 7: Tại sao nhiều loài thực vật không ngừng dài ra và to lên? -> Trả lời: Nhiều loài thực vật không ngừng dài ra và to lên vì: các loài thực vật đều có mô phân sinh, giúp cho thực vật có thể sinh trưởng dễ dàng nhờ khả năng phân chia. Mô phân sinh đỉnh có ở đỉnh rễ và các chồi thân (gồm chồi ngọn hay là chồi đỉnh và chồi nách), giúp thân, cành và rễ tăng lên về chiều dài. Mô phân sinh bên (Chỉ có ở cây 2 lá mầm) ở giữa mạch gỗ và mạch rây, giúp thân, cành, rễ tăng về chiều ngang. Do đó, cây có thể lớn lên và to ra. Ôn tập bài 37. Ứng dụng sinh trưởng và phát triển ở sinh vật vào thực tiễn Câu hỏi trang 152 KHTN lớp 7: Ý2) Nhiệt độ thuận lợi nhất cho sự sinh trưởng và phát triển của cá rô phi là bao nhiêu? Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp so với nhiệt độ cực thuận có ảnh hưởng như thế nào tới mức độ sinh trưởng và phát triển của sinh vật? -> Trả lời: Nhiệt độ thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cá rô phi là khoảng từ 23 độ C đến 37 độ C. Nhiệt độ cực thuận là 30 độ C. Nhiệt độ quá cao hay quá thấp đều làm chậm quá trình sinh trưởng và phát triển của cá nói riêng, sinh vật nói chung và các động vật biến nhiệt khác. Khi nhiệt độ lạnh động vật mất nhiều năng lượng để huy động nhiệt duy trì nhiệt độ cơ thể, sinh trưởng giảm nếu không được bổ sung thêm thức ăn. Sinh vật sẽ sinh trưởng và phát triển thuận lợi trong khoảng nhiệt độ thích hợp.
- Ôn tập bài 37. Ứng dụng sinh trưởng và phát triển ở sinh vật vào thực tiễn Câu hỏi 1 trang 152 KHTN lớp 7: Nhiều loài động vật có tập tính phơi nắng (Hình 37.2), tập tính này có tác dụng gì đối với sự sinh trưởng và phát triển của chúng? -> Trả lời: Một số loài động vật có tập tính thích phơi nắng (cá sấu, thằn lằn ), tập tính này giúp chúng có thể tổng hợp vitamin D – chất đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thụ calcium để hình thành xương, từ đó tác động đến sự sinh trưởng của cơ thể. Ngoài ra, ánh sáng cũng giúp động vật hấp thu thêm nhiệt từ môi trường và giảm mất nhiệt trong những ngày trời rét, tập trung các chất để xây dựng cơ thể, thức đẩy sinh trưởng, phát triển của chúng. Câu hỏi 2 trang 152 KHTN lớp 7: Giải thích vì sao nên cho trẻ nhỏ tắm nắng vào sáng sớm hoặc chiều muộn. -> Trả lời: Ánh sáng mặt trời giúp trẻ nhỏ tổng hợp vitamin D để cơ thể hấp thụ calcium để hình thành xương, từ đó tác động đến sự sinh trưởng của cơ thể; làm tiền đề để trẻ có bộ xương chắc khỏe sau này, thuận lợi cho các hoạt động sống, sinh trưởng và phát triển của cơ thể trẻ.
- Ôn tập bài 37. Ứng dụng sinh trưởng và phát triển ở sinh vật vào thực tiễn Câu hỏi trang 152 KHTN lớp 7: Nước có ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng và phát triển ở sinh vật như thế nào? Vì sao nước có thể ảnh hưởng tới các quá trình này? -> Trả lời: Nước tham gia vào quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng nên ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở sinh vật. Ví dụ: + Ở cây, nước được hút qua rễ vào thân để bổ sung nước và muối khoáng cho cây. + Ở động vật, nước là môi trường diễn ra các phản ứng tổng hợp các chất cho cơ thể. -> Nếu thiếu nước, quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật sẽ bị chậm hoặc ngừng lại, thậm chí là chết. Câu hỏi 1 trang 153 KHTN lớp 7: Nêu các biện pháp điều khiển sinh trưởng, phát triển ở thực vật trong Hình 37.3 và tác dụng của từng biện pháp. Kể tên các biện pháp mà em biết. -> Trả lời: Các biện pháp điều khiển sinh trưởng, phát triển ở thực vật là: + Chiếu sáng nhân tạo trong nhà kính.; + Ủ rơm chống rét cho cây trồng. + Bón phân cho cây trồng.; + Tưới nước cho cây trồng. Một số biện pháp khác mà em biết:: + Chọn lọc giống tốt trước khi gieo trồng; + Bón phân (chất dinh dưỡng) cho cây trồng; + Tỉa thưa đảm bảo mật độ phát triển của cây trồng; + Trồng xen lẫn cây họ đậu để cung cấp nitrogen cho cây xen canh;
- Ôn tập bài 37. Ứng dụng sinh trưởng và phát triển ở sinh vật vào thực tiễn Câu hỏi 2 trang 153 KHTN lớp 7: Người trồng rừng đã điều khiển quá trình sinh trưởng của cây lấy gỗ bằng cách để mật độ dày khi cây còn non và khi cây đã đến chiều cao mong muốn thì tỉa bớt. Giải thích ý nghĩa của việc này. -> Trả lời: Khi cây lấy gỗ còn non thì trồng với mật độ dày vì cây có kích thước nhỏ, chưa cạnh tranh nhau mạnh về ánh sáng, chất dinh dưỡng việc trồng mật độ dày để dễ sàng lọc cây yếu, còi cọc và tránh đổ rạp khi mưa bão. Khi cây lấy gỗ lớn, ta tỉa thưa để trồng tránh việc các cây phải cạnh tranh chất dinh dưỡng và nước, tạo điều kiên cho phát triển chiều cao. Ôn tập bài 38. Thực hành: Quan sát, mô tả sự sinh trưởng và phát triển ở một số sinh vật III. KẾT QUẢ: 2. Nhận xét và rút ra kết luận từ kết quả quan sát sự sinh trưởng và phát triển của thực vật, động vật. -> Trả lời: - Các loài sinh vật sống đều có khả năng sinh trưởng và phát triển. Sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật được biểu hiện bằng sự tăng lên về khối lượng và kích thước của cơ thể, sự phân hóa tế bào, sự phát sinh hình thái cơ quan và cơ thể. - Sự sinh trưởng và phát triển của các loài sinh vật khác nhau là khác nhau. - Trong cùng một loài, ở mỗi giai đoạn, sự sinh trưởng và phát triển cũng khác nhau về sự biểu hiện và tốc độ.
- Ôn tập bài 38. Thực hành: Quan sát, mô tả sự sinh trưởng và phát triển ở một số sinh vật Câu hỏi tr 157 KHTN lớp 7: Trả lời các câu hỏi sau: 1. Mô tả hạt nảy mầm và sinh trưởng của cây trong thời gian quan sát. -> Trả lời: Mô tả hạt nảy mầm và sinh trưởng của cây trong thời gian quan sát: - Sau khi hấp thụ đủ nước hạt trương lên, vỏ hạt nứt ra lộ lá mầm. - Vỏ hạt nứt ra lộ một mầm trắng, mầm này đâm xuống đất phát triển thành rễ hút nước và chất dinh dưỡng, vỏ hạt tiếp tục nứt ra, lá mầm được đẩy lên cao, lá mầm tách ra để lộ chồi mầm. - Sau khi nảy mầm, lá mầm phát triển ổn định một thời gian sau đó dần teo đi, chồi mầm ngày càng phát triển lộ ra các cơ quan sinh dưỡng như thân và lá non. Ôn tập bài 39. Sinh sản vô tính ở sinh vật Câu hỏi 2 trang 159 KHTN lớp 7: Dựa vào kết quả ở câu 1, em hãy nêu các đặc điểm của sinh sản vô tính. -> Trả lời: Đặc điểm của sinh sản vô tính: + Không cần sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái. + Con được sinh ra bằng cách: phân đôi hoặc mọc chồi. + Con sinh ra có đặc điểm giống nhau (trùng roi). + Con sinh ra có những đặc điểm khác mẹ (chồi mọc ra từ củ gừng). + Con tách mẹ ra vẫn sống được.
- Câu hỏi trang 161 KHTN lớp 7: Em hãy tìm hiểu trên sách, báo, internet hoặc từ người thân về những hạn chế của hình thức sinh sản vô tính ở động vật. -> Trả lời: Không phủ nhận vai trò của sinh sản vô tính như: tạo giống cây sạch bệnh, nhân nhanh giống quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng hay bị thoái hóa; nhân nhanh giống cây trồng, giúp hạ thấp thành, nâng cao hiệu quả kinh tế. -> Những hạn chế mà sinh sản vô tính ở sinh vật là: Đời con không đa dạng di truyền, đời con thống nhất về mặt di truyền; nên thích ứng kém trước điều kiện môi trường thay đổi, có thể dẫn đến hàng loạt cá thể bị chết, thậm chí toàn bộ quần thể bị tiêu diệt. Câu hỏi trang 163 KHTN lớp 7: Đọc thông tin ở mục 4 và hoàn thành bảng theo mẫu Bảng 39.3. -> Giải: Giâm cành thường áp dụng với một số cây như sắn, mía, các cây hoa và cây ăn quả; Chiết cành để nhân giống các loài cây lâu năm như hồng xiêm, cam Ghép cây áp dụng cho những cây cùng loài mít với mít, chanh với bưởi, hoa quỳnh với thanh long ;Nuôi cây cấy tế bào và mô thực vật áp dụng với các cơ quan như củ, lá, ngọn, bao phấn trong môi trường dinh dưỡng thích hợp, ở điều kiện vô trùng để tạo cây con. Câu hỏi trang 163 KHTN 7: Tại sao cành được sử dụng để giâm cành phải có đủ mắt, chồi? -> Trả lời: Chúng ta chọn cành có đủ mắt, chồi khi giâm cành giúp cho sự sinh trưởng và phát triển được thuận lợi. Ở đình mắt, chồi có mô phân sinh đỉnh giúp cho mắt chồi dài ra để tạo cành, lá, từ đó cây có thể dễ dàng bắt nhịp với đời sống sinh học.
- Câu hỏi trang 163 KHTN lớp 7: Để khôi phục các loài thực vật quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng, phương pháp nhân giống nào được sử dụng hiệu quả nhất? Vì sao? -> Trả lời: Chúng ta dùng phương pháp nuôi cấy tế bào và mô từ các phần của cơ thể thực vật như: củ, lá, ngọn, bao phấn để nhân nhanh loài thực vật quý hiếm hay có nguy cơ tuyệt chủng như: hoa phong lan, sâm ngọc linh, trầm hương ; Phương pháp này được tiến hành phổ biến trong phòng thí nghiệm ở điều kiện vô trùng. Chúng ta chỉ cần một lượng nhỏ các bộ phận để nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng thích hợp, theo dõi quá trình sinh trưởng của các mẫu để từ đó tạo nhanh các mẫu khác với số lượng lớn mà không cần thực hiện ngoài môi trường thiên nhiên. Điều này giúp cho mẫu tế bào hoặc mô thực vật sạch bệnh, đồng đều và số lượng lớn, tạo hiệu quả kinh tế cao. Ôn tập bài 40. Sinh sản hữu tính ở sinh vật Câu hỏi tr 164 Câu hỏi: Lấy ví dụ các loài sinh vật có hình thức sinh sản hữu tính mà em biết. Đáp án: - Sinh sản hữu tính ở thực vật có hoa: cam, chanh, táo, hồng xiêm, bưởi, mít, dâm bụt, hoa hồng, ngô, lúa, ; - Sinh sản hữu tính ở động vật: các loài thuộc nhóm động vật có xương sống: lớp chim (chim bồ câu, gà ); lớp bò sát (rùa, cá sấu, thằn lằn ); lớp cá (cá chép, cá chuối ); lớp thú (voi, ngựa, khỉ, trâu, bò, thỏ ) và con người.
- Câu hỏi tr 165 Câu 1: Quan sát Hình 40.1a, mô tả cấu tạo của hoa lưỡng tính. Hoa lưỡng tính có đặc điểm gì khác hoa đơn tính? Đáp án: Quan sát hình ảnh ta thấy hoa lưỡng tính có nhụy và nhị trên cùng một hoa. Trong đó: + Nhụy gồm: đầu nhụy, vòi nhụy và bầu nhụy có chứa noãn mang giao tử cái. + Nhị gồm: chỉ nhị mang bao phấn chứa các hạt phấn mang giao tử đực. Ngoài ra, hoa lưỡng tính vẫn tồn tại một số bộ phận khác giống với hoa đơn tính: Cánh hoa (tràng hoa), lá đài, đế hoa. Câu 2: Phân loại hoa đơn tính và hoa lưỡng tính trong Hình 40.2 Đáp án: - Hoa đơn tính: Hoa dưa chuột, hoa liễu. Các loài hoa này chỉ chứa nhị (hoa đực) hoặc nhụy (hoa cái) trên một hoa. - Hoa lưỡng tính: Hoa cải, hoa bưởi, hoa khoai tây, hoa táo tây. Các hoa này có cả nhị và nhụy trên cùng một hoa.
- Câu hỏi tr 166: Đọc thông tin trên kết hợp quan sát Hình 40.3 để thực hiện các yêu cầu: Câu 1: Mô tả các giai đoạn trong sinh sản hữu tính ở thực vật. Phân biệt quá trình thụ phấn và thụ tinh ở thực vật. Cho biết ý nghĩa của thụ tinh trong quá trình hình thành quả và hạt. Đáp án: Sinh sản hữu tính ở thực vật gồm bốn giai đoạn: tạo giao tử; thụ phấn; thụ tinh; hình thành quả và hạt. + Tạo giao tử: Khi hoa trưởng thành, giao tử đực sẽ được hình thành trong bao phấn chứa; Giao tử cái sẽ được hình thành trong noãn của bầu nhụy. + Thụ phấn: Là quá trình di chuyển hạt phấn đến đầu nhụy. Hiện tượng thụ phấn nhờ gió, nhờ côn trùng, nhờ con người, + Thụ tinh: Hạt phấn (mang giao tử đực) khi đến đầu nhuỵ, nảy mầm thành ống phấn, xuyên qua vòi nhuỵ vào trong noãn của bầu nhuỵ để giao tử đực kết hợp với giao tử cái (noãn cầu) tạo thành hợp tử. (Vậy: Thụ tinh là quá trình kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái tạo thành hợp tử). (Thực chất của thụ tinh là quá trình kết hợp giữa nhân của giao tử đực và nhân của giao tử cái tạo thành hợp tử). + Hình thành quả và hạt: Hợp tử phân chia và phát triển thành phôi nằm trong hạt. Hạt do noãn phát triển thành, mỗi noãn được thụ tinh tạo thành 1 hạt. Bầu nhụy sinh trưởng dày lên để tạo quả chứa hạt. Quả được hình thành không qua thụ tinh là quả không hạt (tức là noãn trong bầu nhụy không được thụ tinh).
- Ý nghĩa của sự hình thành quả và hạt: - Hạt được bao bọc trong quả có thể bảo vệ khỏi các tác nhân ngoại cảnh. - Hạt (nằm trong quả) là cơ quan sinh sản hữu tính ở thực vật có hoa giúp chúng duy trì nòi giống có phẩm chất tốt của cả bố và mẹ cho đời con. Câu 2: Cho biết quả và hạt được hình thành từ bộ phận nào của hoa. Giải thích tại sao trong tự nhiên có loại quả có hạt và loại quả không có hạt. Đáp án: - Quả do bầu nhụy dày lên tạo thành; Hạt do noãn phát triển thành, mỗi noãn được thụ tinh tạo thành 1 hạt; Hợp tử phân chia và phát triển thành phôi nằm trong hạt. - Trong tự nhiên: Quả được hình thành qua thụ tinh là quả có hạt (tức là noãn trong bầu nhụy được thụ tinh). Quả được hình thành không qua thụ tinh là quả không hạt, ví dụ: quả chuối, táo, lê, không có hạt (tức là noãn trong bầu nhụy không được thụ tinh).
- Câu hỏi tr 167 Câu 1: Quan sát Hình 40.4, mô tả khái quát các giai đoạn sinh sản hữu tính (ví dụ ở gà và thỏ). Đáp án: Các giai đoạn sinh sản (ví dụ ở gà và thỏ) gồm: ba giai đoạn nối tiếp nhau: + Hình thành giao tử: Tế bào trứng (giao tử cái) được hình thành và phát triển trong cơ quan sinh duc cái, tinh trùng (giao tử đực) được hình thành trong cơ quan sinh dục đực. + Thụ tinh: là sự kết hợp của giao tử đực và giao tử cái để tạo hợp tử. Quá trình thụ tinh có thể diễn ra ngoài cơ thể (ếch, cá chép ); hay ở trong cơ thể cái (bò sát, chim như gà, thú như thỏ, trong đó có con người). + Phát triển phôi thành cơ thể mới: Hợp tử phân chia, phát triển thành phôi. Phôi có thể phát triển thành cơ thể con ở bên ngoài cơ thể mẹ (đối với loài đẻ trứng như gà) hoặc bên trong cơ thể mẹ (đối với loài đẻ con như thỏ). Câu 2: Phân biệt sinh sản hữu tính và sinh sản vô tính ở sinh vật. Đáp án: Sinh sản vô tính hay sinh sản hữu tính đều là 1 trong những đặc trưng cơ bản của cơ thể sống; là quá trình tạo ra những cá thể mới, đảm bảo sự phát triển liên tục của loài. Tuy nhiên được phân biệt như sau:
- Câu 2: Phân biệt sinh sản hữu tính và sinh sản vô tính ở sinh vật. Đáp án: Sinh sản vô tính hay sinh sản hữu tính đều là 1 trong những đặc trưng cơ bản của cơ thể sống; là quá trình tạo ra những cá thể mới, đảm bảo sự phát triển liên tục của loài. Tuy nhiên được phân biệt như sau: Sinh sản vô tính Sinh sản hữu tính Là hình thức sinh sản không có sự kết hợp Là hình thức sinh sản tạo ra cơ thể mới qua sự hợp giữa giao tử đực và giao tử cái. Sinh sản vô nhất giữa giao tử đực và giao tử cái tạo nên hợp tử, tính xảy ra ở thực vật (chuối, mía, dâu, dâu hợp tử phát triển thành cơ thể mới. Sinh sản hữu tính tây, ) và ở động vật (nảy chồi ở thủy tức, xảy ra ở thực vật có hoa (lúa, ngô, cam, ) và nhiều phân đôi ở trùng roi, ) nhóm động vật (trâu, bò, lợn, gà, chó, mèo, và cả người). Con sinh ra có các đặc điểm giống nhau hay Con mang đặc điểm di truyền tốt của cả bố và mẹ và giống mẹ (kém đa dạng về di truyền). (phong phú và đa dạng về di truyền).
- Câu 3: Nêu ưu điểm của hình thức mang thai và sinh con so với hình thức đẻ trứng ở động vật khác. Ta thấy: - Mang thai và sinh con có ở hầu hết các đại diện lớp thú, chúng đẻ con và nuôi con bằng sữa mẹ. - Đẻ trứng có ở bò sát, chim, cá, lưỡng cư. Có cả hình thức thụ tinh trong và thụ tinh ngoài ở các loài kể trên. Đáp án: Ưu điểm của hình thức mang thai và sinh con ở động vật có vú (lớp Thú) là: + Phôi được bảo vệ tốt và được cung cấp đủ dinh dưỡng trong tử cung ở bụng mẹ nên tỉ lệ sống sót cao, phát triển tốt hơn với những loài đẻ trứng (không phụ thuộc vào lượng noãn hoàng trong trứng như của bọn đẻ trứng). + Sau khi đẻ ra, con non được mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng bằng sữa (ít bị phụ thuộc vào thức ăn ngoài môi trường) và được dạy dỗ cách kiếm ăn
- Câu hỏi tr 168 Câu hỏi: Sinh sản hữu tính ở sinh vật có vai trò và ứng dụng như thế nào? Cho ví dụ. Đáp án: - Sinh sản hữu tính tạo ra các cá thể mới đa dạng, đảm bảo cho sự phát triển liên tục của loài và sự thích nghi của loài với môi trường sống luôn thay đổi. - Sinh sản hữu tính tạo ra các cá thể con với nhiều đặc điểm khác nhau (biến dị tổ hợp), là nguồn nguyên liệu phong phú cho chọn giống. - Con người đã tạo ra nhiều giống vật nuôi, cây trồng nhờ sinh sản hữu tính kết hợp chọn lọc để tạo ra những thế hệ con có đặc điểm tốt của cả bố và mẹ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người. Ví dụ: nhờ sinh sản hữu tính kết hợp chọn lọc, con người đã tạo ra: Các giống lúa DT17, DT 24, DT 25, Các giống vịt xiêm; Loại ngô tím lai có hạt dẻo, ngọt, bắp to; Giống lợn lai Ỉ - Đại Bạch lớn nhanh, trọng lượng xuất chuồng lớn, tỉ lệ nạc cao, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Ôn tập bài 41. Một số yếu tố ảnh hưởng và điều hòa, điều khiển sinh sản ở sinh vật. Câu hỏi Tr169: Em hãy lấy ví dụ về ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường đến sự sinh sản của sinh vật. Đáp án: - Các yếu tố bên trong: Ba yếu tố bên trong ảnh hưởng đến sinh sản của sinh vật như: Đặc điểm di truyền, Hormone, Tuổi sinh vật. (Ví dụ, ở nữ giới, khi đến tuổi dậy thì, cơ thể bắt đầu sản sinh hormone FSH và LH kích thích trứng chín và rụng báo hiệu cơ thể bắt đầu có khả năng sinh sản). - Các yếu tố bên ngoài: Bốn yếu tố chủ yếu bên ngoài ảnh hưởng tới quá trình sinh sản ở sinh vật là: Ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độ và chế độ dinh dưỡng. (Ví dụ: Ở thực vật, độ ẩm và nhiệt độ không khí quá cao hay quá thấp đều làm giảm hiệu quả thụ phấn và thụ tinh, làm tăng số lượng hạt lép; Nhiệt độ môi trường quá cao hoặc quá thấp làm giảm quá trình sinh trứng ở động vật, ví dụ: cá chép chỉ đẻ ở nhiệt độ trên 15oC).
- Ôn tập bài 41. Một số yếu tố ảnh hưởng và điều hòa, điều khiển sinh sản ở sinh vật. Câu hỏi tr 171 Câu 1: Dựa vào thông tin trên và liên hệ kiến thức đã học để thực hiện các yêu cầu và câu hỏi sau: Trình bày các biện pháp điều khiển sinh sản ở thực vật. Lấy ví dụ trong thực tế. Đáp án: Các biện pháp điều khiển sinh sản ở thực vật là: + Sử dụng hormone nhân tạo để kích thích cây ra hoa, tạo quả hoặc điều khiển ra hoa đực/cái ở hoa đơn tính (ví dụ: (dùng hormone glorigen để kích thích sự ra hoa); Gieo trồng đúng thời vụ, tưới nước, bón phân, chiếu sáng hợp lý làm tăng quá trình ra hoa tạo quả; + Thắp đèn chiếu sáng vào ban đêm như với cây thanh long, nhằm kích thích cây sinh trưởng ra hoa, tạo quả trái vụ. + Thụ phấn nhân tạo cho cây; bảo vệ, nuôi ong trong vườn cây ăn quả, + Ngăn sự thụ phấn, kích thích bầu nhụy phát triển để tạo quả không hạt (cây chuối). Câu 2: Giải thích tại sao cần phải bảo vệ một số loài côn trùng như ong mật, ong bắp cày. Đáp án: Trong tự nhiên, hoa thụ phấn nhờ gió, nhờ người, nhờ côn trùng như ong mật, ong bắp cày, (ong mật còn cho mật, ong bắp cày còn tiêu diệt các loài sâu bọ hại cây). Vì vậy cần bảo vệ các loài ong nói trên sẽ giúp tăng hiệu quả thụ phấn cho hoa và giúp bảo vệ tốt cho cây để sinh trưởng tốt, cho năng suất cao.
- Ôn tập bài 41. Một số yếu tố ảnh hưởng và điều hòa, điều khiển sinh sản ở sinh vật. Câu 3: Giải thích cơ sở của việc tạo thành quả không hạt và kể tên một số loại quả không hạt mà em biết. Đáp án: Noãn không được thụ tinh sẽ không phát triển thành hạt. Như vậy: Quả không hạt được phát triển từ bầu chứa noãn không được thụ tinh. Trong tự nhiên nếu muốn tạo quả không hạt ta chỉ cần ngăn không cho noãn thụ tinh. Ví dụ về quả không hạt trong tự nhiên: chuối, lê, dứa, táo, Câu 4: Việc trồng cây đúng thời vụ có ý nghĩa gì đối với sinh sản ở thực vật ? Giải thích. Đáp án: Khi trồng cây đúng thời vụ thì: Các loại cây sẽ sử dụng được các yếu tố ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm của môi trường phù hợp nhất giúp cho cây sinh trưởng, phát triển tốt, là cơ sở để ra hoa, tạo quả và hạt với năng suất cao. Câu hỏi tr 172 Câu 1: Điều khiển số con và giới tính của đàn con có ý nghĩa như thế nào trong chăn nuôi? Đáp án: Bằng cách điều khiển số con của đàn giúp tạo ra số lượng con giống lớn hơn so với sinh sản tự nhiên trong cùng 1 khoảng thời gian. Điều khiển giới tính của đàn con phù hợp với mục đích sản xuất giúp nâng cao hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Ví dụ: ở động vật, người ta có thể tạo ra đàn lợn, bò, dê đực phục vụ nhu cầu lấy thịt hoặc đàn bò và dê cái phục vụ nhu cầu nhân giống và lấy sữa
- Ôn tập bài 41. Một số yếu tố ảnh hưởng và điều hòa, điều khiển sinh sản ở sinh vật. Câu 2: Em hãy nêu một số thành tựu về điều khiển sinh sản ở động vật trong chăn nuôi. Đáp án: Thụ tinh nhân tạo và nuôi cấy phôi cho bò và lợn nhằm tạo ra số lượng con giống lớn hơn so với sinh sản tự nhiên trong cùng 1 khoảng thời gian. Thay đổi chiếu sáng đối với gà nuôi làm cho gà có thể đẻ 2 trứng/ngày. (Ví dụ: Nuôi cấy phôi ở bò: Người ta dùng hormone kích thích trứng chín và rụng, cho trứng đó thụ tinh với tinh trùng trong ống nghiệm để phát triển thành phôi, tùy từng đối tượng mà người ta đem cấy ngay phôi đó vào tử cung con cái hoặc tách phôi thành nhiều phần, mỗi phần phát triển thành một phôi mới rồi cấy vào tử cung của các con cái để tạo ra số lượng con lớn hơn so với sinh sản tự nhiên trong cùng 1 khoảng thời gian).
- Câu 1: Trong điều khiển sinh sản ở động vật, biện pháp nào thúc đẩy trứng chín nhanh và chín hàng loạt? A. Sử dụng hormone. B. Thay đổi yếu tố môi trường. C. Nuôi cấy phôi. D. Thụ tinh nhân tạo Câu 2: Cá chép chỉ đẻ trứng dưới nước và ở nhiệt độ trên 15 oC, đây là ảnh hưởng của yếu tố nào đến quá trình sinh sản ở sinh vật? A. Nước B. Dinh dưỡng C. Ánh sáng D. Nhiệt độ Câu 3: Loại hormone kích thích sự ra hoa ở thực vật là: A. cytokinine. B. florigen. C. auxin. D. isulin. Câu 4: Giải thích tại sao cần phải bảo vệ một số loài côn trùng như ông mật, ong bắp cày ? Cần phải bảo vệ một số loài côn trùng như ông mật, ong bắp cày vì chúng vừa giúp diệt sâu hại, hoặc tạo mật ong và giúp thụ phấn để nâng cao năng suất cây trồng. Câu 5: Việc trồng cây đúng thời vụ có ý nghĩa gì đối với quá trình sinh sản ở thực vật ? Việc trồng cây đúng thời vụ thì: Các loại cây sẽ sử dụng được các yếu tố ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm của môi trường phù hợp nhất giúp cho cây sinh sản, phát triển tốt, cho năng suất cao.
- Bài 41. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ ĐIỀU HÒA, ĐIỀU KHIỂN SINH SẢN Ở SINH VẬT (Tiết 2) III. Vận dụng những hiểu biết về sinh sản hữu tính trong thực tiễn đời sống 1. Trong trồng trọt: - Con người đã chủ động điều khiển sinh sản ở thực vật bằng cách sử dụng các hormone hoặc điều chỉnh nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, chế độ dinh dưỡng để kích thích cây ra hoa, tạo quả trái vụ, Ví dụ: muốn cây thanh long ra hoa vào cả mùa đông, người ta thắp đèn chiếu sáng cho cây vào ban đêm. - Con người còn trực tiếp thụ phấn cho cây, đồng thời chủ động bảo vệ và phát triển các loài côn trùng thụ phấn trong tự nhiên nhằm nâng cao hiệu quả thụ phấn, giúp tăng năng suất quả và hạt. - Người ta còn ngắt ngọn bầu, bí trước thời điểm cây ra hoa để phát triển nhiều chồi, nhánh giúp cây ra nhiều quả hơn hoặc dùng khói để hun cho cây dưa chuột kích thích ra nhiều hoa cái. - Ngoài ra, con người đã tạo ra các loại quả không hạt như chanh, nho, dưa hấu, bưởi, cam, táo, bằng cách ngăn không cho hoa thụ phấn và kích thích để bầu nhụy phát triển thành quả không hạt (bầu không được thụ tinh).
- LUYỆN TẬP ?1: Nêu các biện pháp điều khiển sinh sản ở sinh vật. - Con người đã chủ động điều khiển sinh sản ở thực vật bằng cách sử dụng các hormone hoặc điều chỉnh nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, dinh dưỡng để kích thích cây ra hoa, tạo quả trái vụ, - Con người còn trực tiếp thụ phấn cho cây, chủ động bảo vệ và phát triển các loài côn trùng thụ phấn trong tự nhiên, - Người ta còn ngắt ngọn bầu, bí trước thời điểm cây ra hoa để phát triển nhiều chồi, - Con người đã tạo ra các loại quả không hạt bằng cách không cho hoa thụ phấn và kích thích để bầu nhụy phát triển thành quả không hạt. ?2: Giải thích tại sao phải bảo vệ 1 số loài côn trùng như ong mật, ong bắp cày, Cần phải bảo vệ một số loài côn trùng như ông mật, ong bắp cày vì chúng vừa giúp diệt sâu hại, hoặc tạo mật ong và giúp thụ phấn để nâng cao năng suất cây trồng. ?3: Giải thích cơ sở của việc tạo thành quả không hạt và kể tên 1 số quả không hạt mà em biết. Con người đã tạo ra các loại quả không hạt bằng cách ngăn không cho hoa thụ phấn và kích thích để bầu nhụy phát triển thành quả không hạt (bầu không được thụ tinh).
- ?4: Việc trồng cây đúng thời vụ có ý nghĩa gì đối với sinh sản ở thực vật ? giải thích. Việc trồng cây đúng thời vụ thì: Các loại cây sẽ sử dụng được các yếu tố ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm của môi trường phù hợp nhất giúp cho cây sinh sản, phát triển tốt, cho năng suất cao. Câu 1: Để tăng hiệu suất thụ phấn ở thực vật, người ta thường A. ngắt ngọn cây trong thời kì ra hoa. B. nuôi cấy mô tế bào thực vật. C. sử dụng thuốc trừ sâu. D. thụ phấn nhân tạo cho cây. Câu 2: Đánh dấu vào các cây trồng thường được thụ phấn nhân tạo. A. Hoa hồng. B. Dưa chuột. C. Mướp. D. Đay. E. Bí. F. Bầu. G. Mía