Bài giảng dạy học trên truyền hình Ngữ văn 7 - Văn bản "Sống chết mặc bay" (Tiết 1) - Phạm Trâm Anh

pptx 28 trang ngohien 06/10/2022 2940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng dạy học trên truyền hình Ngữ văn 7 - Văn bản "Sống chết mặc bay" (Tiết 1) - Phạm Trâm Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_day_hoc_tren_truyen_hinh_ngu_van_7_van_ban_song_ch.pptx

Nội dung text: Bài giảng dạy học trên truyền hình Ngữ văn 7 - Văn bản "Sống chết mặc bay" (Tiết 1) - Phạm Trâm Anh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC TRÊN TRUYỀN HÌNH MÔN NGỮ VĂN 7
  2. Văn bản SỐNG CHẾT MẶC BAY Phạm Duy Tốn (Tiết 1) GIÁO VIÊN: PHẠM TRÂM ANH TRƯỜNG : THCS HOÀNG VĂN THỤ - QUẬN HOÀNG MAI
  3. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức - Nắm được những nét sơ giản về tác giả Phạm Duy Tốn. - Hiểu được hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai và sự vô trách nhiệm của bọn quan lại dưới chế độ thực dân nửa phong kiến. - Nắm được thành công nghệ thuật của truyện. 2. Về kĩ năng - Đọc - hiểu một truyện ngắn hiện đại đầu thế kỉ XX - Kể, tóm tắt truyện. - Phân tích nhân vật, tình huống truyện qua các cảnh đối lập, tương phản và tăng cấp. 3. Về thái độ - Có ý thức phát huy tinh thần đoàn kết. - Cảm thông với số phận của những người dân bất hạnh. - Lên án chế độ thực dân nửa phong kiến tàn bạo, phi nhân tính ở nước ta trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.
  4. I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả a. Cuộc đời - Phạm Duy Tốn (1883 – 1924) - Nguyên quán: Làng Phượng Vũ, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (nay là Hà Nội) - Nơi sinh: Thôn Đông Thọ (Nay là phố hàng Dầu – Hà Nội) b. Sự nghiệp - Là nhà văn, nhà báo nổi tiếng đầu thế kỉ XX. - Sự nghiệp chính là viết báo. - Nhà văn mở đường cho nền văn xuôi quốc ngữ Việt Nam. - Một trong số ít người có thành tựu đầu tiên về thể loại truyện ngắn hiện đại. - Bút danh: Ưu Thời Mẫn, Đông Phương Sóc, Thọ An.
  5. 1. Bực mình hay Câu chuyện thương tâm (Ðông Dương tạp chí số 55, Hà Nội, 1914) 2. Sống chết mặc bay (báo Nam Phong, Hà Nội, ngày 8 tháng 12 năm 1918) 3. Con người Sở Khanh (báo Nam Phong, Hà Nội, tháng 2 năm 1919) 4. Nước đời lắm nỗi (báo Nam Phong, Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 1919) 5. Tiếu lâm An Nam (bút danh Thọ An, 1924)
  6. I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả b. Sự nghiệp - Là nhà văn, nhà báo nổi tiếng đầu thế kỉ XX - Sự nghiệp chính là viết báo -Nhà văn mở đường cho nền văn xuôi quốc ngữ Việt Nam. -Một trong số ít người có thành tựu đầu tiên về thể loại truyện ngắn hiện đại - Bút danh: Ưu Thời Mẫn, Đông Phương Sóc, Thọ An. - Một số tác phẩm: + Bực mình hay Câu chuyện thương tâm (1914) + Sống chết mặc bay (1918) + Con người Sở Khanh (1919) + Nước đời lắm nỗi (1919) + Tiếu lâm An Nam (1924)
  7. TỨ KIỆT ĐẤT HÀ THÀNH Nguyễn Văn Tố - Chủ tịch Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam
  8. I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả 2. Tác phẩm a. Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ - Năm 1918. - Đăng trên tạp chí Nam Phong, số 18-1918 b. Thể loại: Truyện ngắn hiện đại
  9. Thể loại Truyện trung đại Truyện hiện đại Đặc điểm Văn tự Chữ Hán Chữ quốc ngữ Cốt truyện Đơn giản Phức tạp Nhân vật Tính cách đơn giản Có cá tính phức tạp Dụng ý Hướng vào việc khắc họa hình tượng, nghệ thuật Thiên về mục đích phát hiện bản chất trong quan hệ giáo huấn nhân sinh hay đời sống tâm hồn của con người 9
  10. c. Ngôi kể - Ngôi thứ 3 - Tác dụng: + Giúp lời kể linh hoạt + Thể hiện tính khách quan, chân thực + Dễ đan xen các lời bình luận 10
  11. d. Nhan đề - Lấy từ vế đầu của câu: Sống chết mặc bay/ Tiền thầy bỏ túi Chỉ thái độ vô trách nhiệm, vì tiền bạc mà coi thường sinh mạng con người của 1 số thầy thuốc, thầy bói trong xã hội xưa. - Ý nghĩa nhan đề ?
  12. e. Đọc – giải thích từ Hướng dẫn đọc - Người dẫn chuyện: khi chậm rãi, lúc lại nhấn giọng ở những tình tiết cao trào, căng thẳng - Quan phụ mẫu: hách dịch - Thầy đề, người hầu: sợ sệt, khúm núm - Dân phu: Lo sợ, khẩn thiết Giải thích từ Núng thế ở vào trạng thái không còn vững chắc, dễ đổ, dễ sụt xuống. Thẩm lậu (hiện tượng chất lỏng) ngấm qua và rỉ ra chảy đi nơi khác. Dân phu người dân bị bắt đi làm các việc công ích trong xã hội cũ. Quan cha mẹ cũng gọi là quan phụ mẫu: Thời phong kiến cũng như thời Pháp thuộc có quan niệm coi quan như cha mẹ của dân (dân chi phụ mẫu). Ở đây dùng với ý mỉa mai.
  13. SỐNG CHẾT MẶC BAY Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá; khúc đê làng X. thuộc phủ X. xem chừng núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi, không khéo thì vỡ mất. Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lột. Tình cảnh trông thật là thảm. Tuy trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ, nhưng xem chừng ai ai cũng mệt lử cả rồi. Ấy vậy mà trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống, dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên. Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước ! Lo thay ! Nguy thay ! Khúc đê này hỏng mất. [ ]
  14. f. Tóm tắt Bối cảnh Diễn biến Kết thúc Trong khi ấy, tại đình Giữa đêm, dân làng X, cao, vững chãi, những phủ X đang phải đối Đúng lúc quan mặt với nguy cơ đê vỡ. người có trách nhiệm sung sướng vì Họ cố gắng hết sức để hộ đê là quan phủ và ù ván bài to cứu con đê, bảo toàn các chức sắc lại đang nhất cũng là tính mạng và cuộc ăn chơi, hưởng lạc, say lúc đê vỡ, dân sống của mình. Nhưng mê ván bài tổ tôm, lãng chúng lâm vào sức người khó địch quên đám con dân cảnh “màn trời được với sức trời. Tình đang cực khổ trong chiếu đất”, xiết cảnh thật nguy kịch. tình thế “ngàn cân treo bao thảm sầu. sợi tóc”.
  15. g. Bố cục Sống chết mặc bay Phần 1: Phần 2: Phần 3: “Gần một giờ đêm” “Ấy lũ con dân đang Còn lại  chân lấm tay bùn” “Khúc đê này hỏng mất”  “Điếu, mày!” Nguy cơ vỡ đê và sự Cảnh quan phủ cùng Cảnh đê vỡ, nhân dân lâm chống đỡ của người dân nha lại “đi hộ đê” vào tình trạng thảm sầu
  16. II. ĐỌC – TÌM HIỂU CHI TIẾT Phép tương phản Phép tăng cấp (đối lập) Việc tạo ra những hành động, Lần lượt đưa thêm các chi tiết những cảnh tượng, những tính và chi tiết sau phải có tính chất, cách trái ngược nhau để làm mức độ gay cấn, căng thẳng, nổi bật một ý tưởng bộ phận cao hơn chi tiết trước. Qua đó trong tác phẩm hoặc tư tưởng làm rõ thêm bản chất một sự chính của tác phẩm. việc, một hiện tượng muốn nói.
  17. II. ĐỌC – TÌM HIỂU CHI TIẾT >< Viên quan phủ, nha lại cùng Nhân dân phải vật lộn, căng chánh tổng lao vào cuộc tổ tôm, thẳng vất vả đến cực độ trước say sưa cờ bạc mà không mảy nguy cơ đê vỡ may nghĩ đến việc hướng dẫn dân hộ đê.
  18. II. ĐỌC – TÌM HIỂU CHI TIẾT 1. Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của nhân dân a. Cảnh đê sắp vỡ Thời gian: Gần một giờ đêm. Tình thế: (khuya khoắt) Địa điểm: Không khéo thì Khúc đê làng X. vỡ mất. phủ X. Tình trạng khúc đê: Không gian: Núng thế, thẩm lậu. Trời mưa tầm tã, nước (không còn vững) sông Nhị Hà lên to. Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá; khúc đê làng X. thuộc phủ X. xem chừng núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi, không khéo thì vỡ mất.
  19. II. ĐỌC – TÌM HIỂU CHI TIẾT 1. Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của nhân dân a. Cảnh đê sắp vỡ Thời gian: Gần một giờ đêm. Tình thế: (khuya khoắt) Địa điểm: Không khéo thì Khúc đê làng X, vỡ mất. phủ X. Tình trạng khúc đê: Không gian: Núng thế, thẩm lậu. Trời mưa tầm tã, nước (không còn vững) sông Nhị Hà đang lên. TÌNH THẾ VÔ CÙNG NGUY NAN, KHẨN CẤP
  20. II. ĐỌC – TÌM HIỂU CHI TIẾT 1. Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của nhân dân a. Cảnh đê sắp vỡ b. Cảnh dân hộ đê Dân phu Âm thanh + Đội đất, vác tre, đắp, cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập + Trống đánh liên quá khuỷu chân, người nào người nấy lướt thướt như thanh, ốc thổi vô hồi chuột lột. + Tiếng người xao xác + Xem chừng ai cũng mệt gọi nhau huyên náo, + Chân lấm tay bùn, trăm lo nghìn sợ, đem thân hèn yếu ồn ào mà đối với sức mưa to nước lớn để bảo vệ lấy tính => Dồn dập, hỗn loạn mạng, gia tài. HOẢNG LOẠN, LO LẮNG, VẤT VẢ, MỆT NHỌC
  21. II. ĐỌC – TÌM HIỂU CHI TIẾT 1. Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của nhân dân b. Cảnh dân hộ đê Dân phu Âm thanh + Đội đất, vác tre, đắp, cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập + Trống đánh liên quá khuỷu chân, người nào người nấy lướt thướt như thanh, ốc thổi vô hồi . chuột lột. + Tiếng người xao xác + Xem chừng ai cũng mệt. gọi nhau huyên náo, + Chân lấm tay bùn, trăm lo nghìn sợ, đem thân hèn yếu ồn ào. mà đối với sức mưa to nước lớn để bảo vệ lấy tính => Dồn dập, hỗn loạn mạng, gia tài. HOẢNG LOẠN, LO LẮNG, VẤT VẢ, MỆT NHỌC 22
  22. * Nghệ thuật Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá; khúc đê làng X. thuộc phủ X. xem chừng núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi, không khéo thì vỡ - Sử dụng: Động từ, từ láy mất. - Liệt kê Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội - Hình ảnh so sánh giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập - Câu văn bộc lộ cảm xúc quá khuỷu chân,chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lột. Tình cảnh trông thật là thảm. Tuy trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ, nhưng xem chừng ai ai cũng mệt lử cả rồi. Ấy vậy mà trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống, dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên. Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước ! Lo thay ! Nguy thay ! Khúc đê này hỏng mất. [ ]
  23. * Nghệ thuật Sức người > < Thế nước Đê “núng thế lắm, hai "Nước sông Nhị Hà lên to quá", ba đoạn đã thẩm lậu ". thời nước cứ cuồn cuộn " ngày càng yếu ngày càng mạnh
  24. * Nghệ thuật ðKhung cảnh hộ đê ngoài đình rất nhốn nháo, căng thẳng, thiên tai - Sử dụng: Động từ, từ láy đang từng lúc đe doạ cuộc sống, tính - Liệt kê mạng của người dân. ðCuộc sống lầm than, bi thảm của - Hình ảnh so sánh nhân dân. - Tương phản, tăng cấp ðSự bất lực của sức người trước sức trời; sự yếu kém của thế đê trước - Câu văn bộc lộ cảm xúc thế nước. ðThái độ cảm thông, thương xót của tác giả.
  25. LUYỆN TẬP Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá; khúc đê làng X. thuộc phủ X. xem chừng núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi, không khéo thì vỡ mất. Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ hết sức giữ gìn, kẻ thì thuồng, người thì cuốc, kẻ đội đất, người vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lột. Tình cảnh trông thật là thảm. Tuy trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ, nhưng xem chùng ai ai cũng mệt lử cả rồi. Ấy vậy mà trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống, dưới sông nước thời cứ cuồn cuộn bốc lên. Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất. (Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay ) 1. Văn bản được viết theo thể loại nào? 2. Xét về cấu tạo, hai câu in đậm trong đoạn văn thuộc kiểu câu gì? Nêu tác dụng của hai câu in đậm đó? 3. Em hãy chỉ ra những hình ảnh tương phản trong đoạn văn trên và nêu tác dụng của chúng? 4. Viết đoạn văn khoảng 8-10 câu nêu cảm nghĩ của em về tình cảnh thống khổ của người dân qua đoạn trích.
  26. GỢI Ý Câu 4: * Về hình thức: Đúng, đủ bố cục 3 phần (Mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn) Đảm bảo số lượng câu (Khoảng 8-10 câu) Lưu ý viết hoa lùi đầu dòng và chấm kết thúc đoạn. * Về nội dung: - Mở đoạn: + Nêu nội dung nghị luận + Cảm nghĩ chung của em về tình cảnh thống khổ của người dân. - Thân đoạn: Nêu cảm nghĩ về + Tình cảnh nguy kịch người dân phải đối mặt. + Nỗi vất vả, cực nhọc, thể hiện qua hành động + Nghệ thuật miêu tả của tác giả - Kết đoạn: Đánh giá chung về tình cảnh thống khổ của người dân 27
  27. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI Ở NHÀ - Hoàn thành bài tập - Học bài, tóm tắt lại văn bản - Soạn “Sống chết mặc bay” (tiết 2): + Tìm hiểu cảnh quan phụ mẫu và nha lại đi hộ đê. + Tìm hiểu nhân vật quan phụ mẫu 28