Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng giải quyết các bài toán về hai đường thẳng song song trong chương III Hình học 7

doc 22 trang Linh Nhi 28/12/2024 920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng giải quyết các bài toán về hai đường thẳng song song trong chương III Hình học 7", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ren_ki_nang_giai_quyet_cac_bai_toan_ve.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng giải quyết các bài toán về hai đường thẳng song song trong chương III Hình học 7

  1. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2 PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3 1. Thực trạng công tác dạy học 3 2. Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 4 2.1. Biện pháp 1 4 2.2. Biện pháp 2 4 2.3. Biện pháp 3 4 3. Thực nghiệm sư phạm 5 3.1. Mô tả cách thức thực hiện 5 3.2. Kết quả đạt được 15 3.3 Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm 16 4. Kết luận 17 5. Kiến nghị, đề xuất 17 5.1. Đối với tổ nhóm chuyên môn 17 5.2. Đối với nhà trường 17 5.3. Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo 17 PHẦN III. TÀI LIỆU THAM KHẢO 18 PHẦN IV. MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP19 PHẦN V. CAM KẾT 22
  2. 2 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Với vai trò là bộ môn quan trọng bậc nhất trong các cấp học, môn Toán tạo nền tảng góp phần tạo điều kiện để các em học tốt các môn tự nhiên khác. Việc hình thành kỹ năng giải toán là mục tiêu quan trọng trong quá trình dạy - học toán ở trường trung học cơ sở. Quá trình giải toán chính là quá trình rèn luyện phương pháp tư duy linh hoạt, sáng tạo. Việc hình thành cho học sinh những kỹ năng thực hành trong giải toán là mục tiêu chính trong quá trình dạy học bộ môn, đây cũng là giải pháp quan trọng để thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS hiện nay. Trong thực tế dạy học, việc hình thành cho học sinh có một kỹ năng phân tích tìm tòi lời giải cho một dạng toán, một bài toán chưa được các thầy, cô giáo quan tâm thích đáng. Vì điều kiện thời gian 45 phút trong một tiết dạy, đa số các thầy, cô giáo chỉ quan tâm tới việc chữa đủ các bài tập cho học sinh trong các giờ luyện tập mà không quan tâm nhiều đến việc bồi dưỡng phương pháp tìm tòi lời giải cho các dạng toán. Chính điều này đã dẫn tới bài giảng của giáo viên mang tính áp đặt, các em học sinh tiếp thu bài học một cách thụ động. Khi các em bắt buộc phải tự làm bài tập (ví dụ khi kiểm tra hoặc đi thi ) mà không có người giúp đỡ thì thường hay lúng túng không biết phân tích từ đâu để tìm ra lời giải. Trước tình hình như vậy, tôi nghĩ mỗi giáo viên cần phải có một phương pháp giảng dạy thích hợp nhằm kích thích hứng thú học tập cho học sinh và cung cấp cho các em có một phương pháp học tập tích cực, cũng như một tư duy linh hoạt sáng tạo trong giải toán, nhất là giải các bài toán trong hình học. Với quan điểm dạy học là dạy phương pháp học tập, dạy cho học sinh có một tư duy suy luận sáng tạo, kích thích tính tích cực, năng động, sáng tạo của học sinh, hình thành ở các em khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Trước tình hình đó, là một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn toán 7, với suy nghĩ và mong muốn được đóng góp và làm tốt hơn nữa nhiệm vụ của mình, tôi đã tiến hành nghiên cứu biện pháp: “Rèn kĩ năng giải quyết các bài toán về hai đường thẳng song song trong chương III hình học 7 ”
  3. 3 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng công tác dạy học Toán học là bộ môn khoa học quan trọng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Trong Toán học có nhiều phân môn, mỗi phân môn có nét đặc trưng riêng của nó. Ở cấp THCS hiện nay, học sinh được học các phân môn Số học, Đại số và Hình học. Riêng Hình học là một phân môn khó với lứa tuổi học sinh cấp hai, vì tính trừu tượng của Hình học khá cao, một số em tiếp thu kiến thức một cách thụ động, trực quan chứ không đi sâu vào tư duy. Đối với môn toán Hình ở THCS nói chung và môn Hình học lớp 7 nói riêng, thì môn Hình học 7 là sự tiếp nối và phát triển các kiến thức mở đầu của hình học lớp 6. Lâu nay theo đánh giá chung thì hình học 7 là “nặng” nhất và cũng có vai trò quan trọng nhất đối với môn hình cấp THCS. Do đó việc chứng minh một bài toán hình học càng khó hơn khi các em bước đầu làm quen với các bước suy luận chứng minh. Các em phải tìm tòi, phải tưởng tượng, phải tìm lời giải trên cơ sở hình vẽ, bằng suy luận, kiểm nghiệm tính đúng đắn bằng các tính chất, định lý, chứ không bằng quan sát trực quan. Từ đó chất lượng học tập ở phần hình còn thấp. 1.1. Thuận lợi Trường THCS Đồng Kỵ luôn được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà Nước, Phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố Từ Sơn. Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên quan tâm tới tất cả các hoạt động của trường, luôn tạo mọi điều kiện để giáo viên làm tốt công tác. Nhà trường có một đội ngũ giáo viên trẻ, khoẻ, nhiệt tình và hăng say công việc. Hầu hết các em học sinh khá giỏi thích học bộ môn toán. 1.2. Khó khăn: Trường THCS Đồng Kỵ là điểm trường thuộc khu vực làng nghề, đa số học sinh chưa có ý thức tự học ở nhà. Một số học sinh chưa được sự quan tâm từ phía gia đình. Một số em không có kiến thức cơ bản về toán học, nhất là phần hình học.
  4. 4 Chương trình hình học lớp 7 được coi là “nặng” với học sinh , nhất là trong dạng bài tập suy luận chứng minh. Khả năng nắm kiến thức mới của các em còn chậm. Kỹ năng vận dụng lý thuyết vào bài tập của các em còn hạn chế. ➢ Kết quả thăm dò sự yêu thích và đam mê học môn hình đầu năm 2023 – 2024 với 37 học sinh lớp 7A của trường THCS Đồng Kỵ như sau: Số học sinh thích học: 18,9% ; Bình thường: 32,5%; số học sinh sợ phải học môn hình học: 48,6%. ➢ Năm học 2023-2024 tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng học sinh 7A phần hai đường thẳng song song thời gian 15 phút với đề bài: Cho hình vẽ sau: z a) Giải thích tại sao Ax // By. b) Tính số đo góc ABy’. y' B M y c) Tính số đo góc ABM. x A N Đáp án và biểu điểm Câu Hướng dẫn Điểm Vẽ hình đúng 1 · · 0 a)Ta có ANM= BMz = 60 1 Mà hai góc này ở vị trí so le trong 1 Þ Ax // By 1 Vây: Ax // By · · b)Vì Ax // By (cmt) Þ ABy'= BAN (Hai góc so le trong) 1
  5. 5 · 0 · 0 Mà BAN = 50 Þ ABy' = 50 1,5 · 0 Vậy: ABy' = 50 · · 0 c)Ta có: ABM + ABy'= 180 (Hai góc kề bù) 1 · 0 0 Þ ABM + 50 = 180 0,75 · 0 0 0,75 Þ ABM = 180 - 50 · 0 Þ ABM = 150 1 · 0 Vậy: ABM = 150 Và thu được kết quả như sau: Tổng số KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRƯỚC THỰC NGHIỆM Giỏi Khá Đạt Chưa đạt 37 SL % SL % SL % SL % 10 27 11 29,7 11 29,7 5 13,6 Bởi vì lẽ đó mong muốn được đóng góp và làm tốt hơn nữa nhiệm vụ của mình, tôi tiến hành các biện pháp cụ thể như sau: 2. Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 2.1. Biện pháp 1: Giúp học sinh nắm vững lý thuyết (đặc biệt là phần kiến thức chương III hình 7 ) 2.2. Biện pháp 2: Phân dạng bài tập 2.3. Biện pháp 3: Giúp học sinh biết cách tự học, tự nghiên cứu 3. Thực nghiệm sư phạm 3.1. Mô tả cách thực hiện 3.1.1. Biện pháp 1: Giúp học sinh nắm vững lí thuyết (đặc biệt là phần kiến thức chương III hình 7) Giáo viên cho học sinh quan sát một số hình ảnh về hai hai đường thẳng song song trong thực tế. Từ đó giúp học sinh khắc sâu hơn về định nghĩa hai đường thẳng song song. Ví dụ 1:
  6. 6 Ví dụ 2: Theo bản thân tôi, để giúp học sinh học hình tốt thì phải có trí tưởng tượng các hình trong đầu. Khi vẽ hình ra rồi vẫn phải tưởng tưởng, quan sát một cách rõ nét trong đầu, từ đó giúp học sinh phát hiện ra được nhiều mối quan hệ hình, có nhiều đường để giải quyết bài toán. Giáo viên hệ thống và khắc sâu cho học sinh các kiến thức cơ bản như: + Các định nghĩa: Góc so le trong, góc đồng vị, hai góc trong cùng phía. + Các tính chất: Hai đường thẳng song song, hai góc kề bù, quan hệ giữa tính vuông góc và tính song song của hai đường thẳng, + Các dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song. + Tiên đề Ơclit về hai đường thẳng song. Các lý thuyết trên chính là cơ sở, là căn cứ để giải thích cho các khẳng định trong quá trình chứng minh hai đường thẳng song song. - Từ các lý thuyết trên, giáo viên có thể giúp học sinh đưa ra một số phương pháp thường dùng khi chứng minh hai đường thẳng song song.
  7. 7 - Phương pháp 1: Chứng minh hai góc so le trong bằng nhau ¶ µ Ví dụ 1: Ta có:A1 = B1 Mà hai góc này ở vị trí so le trong a // b - Phương pháp 2: Chứng minh hai góc đồng vị bằng nhau ¶ µ Ví dụ 2: Ta có:A2 = B1 Mà hai góc này ở vị trí đồng vị a // b - Phương pháp 3: Chứng minh hai đường thẳng (phân biệt) cùng song song với một đường thẳng thứ ba Ví dụ 4: a // c a // b b // c - Phương pháp 4: Chứng minh hai đường thẳng (phân biệt) cùng vuông góc với một đường thẳng thứ ba Ví dụ 5: a  c a // b b  c 3.1.2. Biện pháp 2: Phân dạng bài tập - Giáo viên cho học sinh làm các bài tập từ dễ đến khó. + Cho học sinh làm bắt đầu từ những bài tập dễ để giúp học sinh nhớ và hiểu sâu hơn lý thuyết. Khi làm bài tập, nên cho học sinh để vở ghi lý thuyết bên cạnh
  8. 8 (không bắt học sinh học thuộc lý thuyết một cách máy móc), khi làm xong bài tập thì học sinh sẽ hiểu nhớ phần lý thuyết đó. Đây là cách giúp học sinh hiểu sâu và nhớ lâu lý thuyết nhất. + Khi học sinh đã nhớ và hiểu rõ lý thuyết, giáo viên cho học sinh làm bài tập ở mức khó hơn. Đối với bài tập dạng “chứng minh hai đường thẳng song song” trong chương III hình học 7, có thể được chia làm 2 dạng sau: Dạng 1: Bài tập cho dưới dạng hình vẽ. Dạng 2: Bài tập cho dưới dạng lời văn. - Các kỹ năng cần thiết khi giải bài tập hình: Bước 1: Rèn kỹ năng vẽ hình a) Vẽ hình với dạng toán cho sẵn hình - Yêu cầu học sinh: quan sát hình vẽ thật kỹ phân tích tìm ra trình tự vẽ vẽ lại hình. b) Vẽ hình theo yêu cầu bài toán: - Đọc kỹ đề bài, nên vẽ hình theo thứ tự từ đầu đến cuối của bài tập - Vẽ hình cần chính xác, rõ ràng, giúp ta dễ phát hiện các quan hệ hình học trong bài toán, từ đó để tìm ra hướng giải bài toán. - Không nên vẽ hình rơi vào trường hợp đặc biệt, để tránh ngộ nhận những tính chất mà bài toán không có. - Hình vẽ cần phải thoáng, rộng, các đường nét không quá sát nhau, nên ký hiệu vào hình vẽ các đoạn thẳng bằng nhau các góc bằng nhau, các góc vuông để sử dụng chúng cho tiện khi tìm cách chứng minh.  Chú ý: Ngoài các kỹ năng vẽ hình cơ bản trên, với một số bài toán hình để có được lời giải ngắn gọn hơn, dễ hơn thì phải vẽ thêm hình. - Thực tế cho thấy, không có phương pháp chung cho việc vẽ thêm hình phụ khi giải các bài toán hình học. Tùy theo yêu cầu của mỗi bài toán mà có cách vẽ thêm hình phụ khác nhau. - Một số lưu ý khi vẽ thêm hình phụ:
  9. 9 + Không được vẽ tùy tiện, mà phải tuân theo các phép dựng hình cơ bản và các bài toán dựng hình cơ bản. + Mục đích của việc vẽ thêm hình phụ là giúp cho việc kết nối từ giả thiết đến kết luận của bài toán dễ dàng hơn, thuận lợi hơn. Từ đó có được lời bài bài toán hay và ngắn gọn nhất. + Sau đây tôi giới thiệu một số kỹ thuật vẽ thêm hình phụ hay dùng trong chương trình lớp 7, trong đó có sử dụng vào bài tập chứng minh hai đường thẳng song song. * Vẽ thêm điểm: giao điểm của các đường có trong hình vẽ của bài toán là điểm phụ vẽ thêm * Vẽ thêm đường thẳng: + Vẽ thêm đường vuông góc: nhằm làm xuất hiện tam giác vuông, tam giác vuông cân, hai tam giác vuông bằng nhau, + Vẽ thêm đường thẳng song song: nhằm làm xuất hiện hai góc bằng nhau, hai góc bù nhau, + Vẽ thêm tia phân giác của một góc: * Vẽ thêm tam giác: tam giác vuông cân, tam giác đều nhằm làm xuất hiện các cạnh bằng nhau, các góc bằng nhau, góc có số đo bằng 45 0, góc có số đo bằng 600, Bước 2: Rèn kỹ năng phân tích bài toán và trình bày một bài toán chứng minh. - Phân tích đề bài: Xác định rõ cái gì phải tìm? Cái gì đã cho? Cái phải tìm cần phải thỏa mãn những điều kiện gì? Những điều kiện đó có đủ để xác định cái phải tìm không? Xuất phát từ phần kết luận của bài toán, yêu cầu học sinh phải tư duy, kết hợp với các giả thiết của bài toán và các kiến thức đã học để tìm cách chứng minh - Để làm được điều này, phương pháp thường làm của tôi là cho học sinh suy luận ngược, tức là đi từ kết luận đến giải thiết. - Trong bước này giáo viên yêu cầu mỗi học sinh phải luôn đặt ra cho mình câu hỏi là: Để chứng minh điều này ta phải chứng minh điều gì? câu hỏi này đặt ra liên tục cho đến khi nối được với giả thiết.
  10. 10 - Trình bày lời giải thì dùng phương pháp tổng hợp: từ giả thiết đến kết luận, trong bước trình bày lời giải thì mỗi một khẳng định được đưa ra đều phải có căn cứ ( tức là có phần giải thích kèm theo). Bước 3: Rèn kĩ năng tổng quát hóa ( với học sinh khá giỏi): Trong nhiều bài toán sau khi giải quyết xong thì giáo viên có thể tổng quát hoá bài toán nhằm nâng cao tư duy hình học cho học sinh như: – Thay hằng số bởi biến. – Thay điều kiện trong bài toán bằng điều kiện rộng hơn. – Bỏ bớt một điều kiện của giả thiết để có bài toán tổng quát hơn Một số ví dụ cụ thể Dạng 1: Bài tập cho dưới dạng hình vẽ Bài 1: Cho hình vẽ sau, hãy chứng minh a // b bằng nhiều cách. Hướng dẫn học sinh vẽ hình: Có rất nhiều cách vẽ khác nhau, ta có thể vẽ theo trình tự sau: - Vẽ tia BA µ 0 - Qua điểm B vẽ đường thẳng b tạo với tia BA sao cho B1 = 60 . ¶ 0 - Vẽ tia Aa sao cho A1 = 120 Hướng dẫn học sinh chứng minh a // b: ? Để chứng minh a // b ta cần chứng minh điều gì? ¶ µ Trả lời: + Chứng minh hai góc so le trong bằng nhau (A2 = B1 ) ¶ ¶ + Hoặc chứng minh hai góc đồng vị bằng nhau (A1 = B2 ) GIẢI ¶ ¶ 0 Cách 1: Ta có A1 + A2 = 180 ( 2 góc kề bù ) ¶ 0 ¶ 0 0 0 A2 = 180 - A1 = 180 – 120 = 60
  11. 11 ¶ µ 0 A2 = B1 (= 60 ) ¶ µ Mà A2 và B1 ở vị trí so le trong nên a // b µ ¶ 0 Cách 2: Ta có B1 + B2 = 180 (2 góc kề bù) ¶ 0 µ 0 0 0 B2 = 180 - B1 = 180 – 60 = 120 ¶ ¶ 0 A1 = B2 (= 120 ) ¶ ¶ Mà A1 và B2 ở vị trí đồng vị nên a // b Bài 2: Cho hình vẽ sau, biết: Aµ = 300 ; Bµ = 450; A· OB = 750. Chứng minh rằng:Ax // By - Hướng dẫn học sinh vẽ hình: Có rất nhiều cách vẽ khác nhau, ta có thể vẽ theo trình tự sau: + Vẽ tia By + Tại đỉểm B, vẽ đoạn BO sao cho O· By = 450 + Tại điểm O, vẽ đoạn OA sao cho B· OA = 750 + Tại điểm A, vẽ tia Ax sao cho O· Ax = 300 - Gợi ý: Muốn chứng minh Ax // By, ta cần chứng minh chúng cùng song song với một đường thẳng thứ ba hoặc chứng minh hai góc so le trong bằng nhau. Để làm được theo cách trên thì ta phải tạo ra 1 cặp góc so le trong hoặc một đường thẳng thứ ba ta phải kẻ thêm hình phụ: GIẢI x· AO = 300 ; GT y·BO = 450; A· OB = 750. KL Ax // By Cách 1: (Kẻ thêm đường thẳng thứ ba)
  12. 12 Trong góc AOB, ta kẻ tia Oz sao cho Oz // Ax (*) Vì Oz // Ax nên ta có: x· AO = A· Oz = 300 (2 góc so le trong) Vì Oz nằm trong góc AOB nên ta có: A· Oz + B· Oz = A· OB B· Oz = A· OB - A· Oz = 750 - 300 = 450 (1) Ta có: y·BO = 450 (GT) (2) Từ (1) và (2) ta có: B· Oz = y·BO (=450) MàB· Oz và y·BO là hai góc so le trong nên By // Oz ( ) Từ (*) và ( ) ta có: Ax // By (đpcm) Vậy Ax // By . Cách 2: ( Tạo ra 2 góc so le trong ) Gọi C là giao điểm của BO và Ax Ta có A· OB là góc ngoài của ∆AOC tại đỉnh O => A· OB = x· AO + A· CO (tính chất góc ngoài của tam giác) => A· CO = A· OB - x· AO = 750 - 300 = 450 => A· CO = y·BO (= 450); Mà A· CO và y·BO là hai góc so le trong nên Ax // By Vậy Ax // By. * Nhận xét: Bài toán 2: Có thể phát biểu thành bài toán tổng quát như sau: Cho hình vẽ sau, biết: Aµ = β; Bµ = α; A· CB = α + β. Chứng minh rằng: Ax // By
  13. 13 Chú ý: từ bài toán tổng quát trên ta có thể phát triển thành các các toán khác như sau: µ µ · 1) Cho hình vẽ như trên, biết: Ax // By, A = β; B = α. Tính ACB hoặc cho hình vẽ như trên, biết: Ax // By, Aµ = β; A· CB = α + β. Tính Bµ Đây chính là dạng toán tính số đo góc hay gặp trong chương trình hình 7. 2) Cho hình vẽ sau, biết: Ax // By, Aµ = β; Bµ = α (giả sử Aµ vàBµ phụ nhau), khi đó đề bài có thể yêu cầu tính A· CB hoặc chứng minh AC  BC. Đây chính là dạng toán chứng minh hai đường thẳng vuông góc hay gặp trong chương trình hình học 7. Phương pháp chung của 3 bài tập trên (đại diện cho 3 dạng toán cơ bản của hình học lớp 7) là ta phải vẽ thêm hình phụ, liên quan đến tính chất hai đường thẳng song song. Dạng 2: Bài tập cho dưới dạng lời văn Bài 3: Cho hai góc AOB và BOC kề bù. OM và ON lần lượt là các tia phân giác của các góc AOB và BOC. Trên tia OM lấy điểm D ( D O), vẽ đường thẳng t đi qua D và vuông góc với OM. Chứng minh rằng t // ON. Gợi ý chứng minh: N Để chứng minh t // ON ta có thể chứng B minh cặp góc so le trong bằng nhau M D hoặc chứng minh t và ON cùng vuông C O A góc với một đường thẳng khác. t GIẢI Vì OM và ON là hai tia phân giác của hai góc kề bù A· OB và B· OC ( theo giả thiết) nên M· ON = 900 ON  OM (vì M· ON 900 ) Ta có: t // ON t  OM (gt) Vậy t // ON. 3.1.3. Biện pháp 3: Giúp học sinh biết cách tự học, tự nghiên cứu.
  14. 14 - Trong quá trình dạy học, để phát huy triệt để khâu chuẩn bị bài trước ở nhà của học sinh thì giáo viên cần: + Đầu tư soạn giáo án thật chi tiết, chuẩn bị phiếu giao bài tập về nhà cho học sinh, các câu hỏi gợi mở liên quan đến bài mới tiết sau thật chi tiết, đầy đủ, dễ hiểu đối với học sinh. + Đối với học sinh, thông qua các câu hỏi hoặc phiếu giao bài tập để tìm tự đọc, tự nghiên cứu, tự tìm tòi kiến thức mới. Ví dụ: Trước khi dạy về kiến thức bài 9: Hai đường thẳng song song và dấu hiệu nhận biết, giáo viên có thể đưa ra các câu hỏi khơi dậy việc hình thành kiến thức mới trong phiếu học tập: Họ và tên: Lớp: PHIẾU HỌC TẬP BÀI 9: HAI ĐƯỜNG THẲNG SONG SONG VÀ DẤU HIỆU NHẬN BIẾT I. Tìm hiểu thông tin và điền từ thích hợp vào chỗ 1. Trong hình bên : a) Góc so le trong với góc xMN là b) Góc đồng vị với góc mMy là . c) Góc đồng vị với góc x’NM là . d) Góc trong cùng phía với góc MNy’ là 2. Trong hình bên : a) Góc so le trong với góc NMC là b) Góc đồng vị với góc ACB là c) Góc đồng vị với góc AMN là d) Góc trong cùng phía với góc NMB là 3. Nếu đường thẳng c cắt hai đường thẳng a, b phân biệt và trong các góc tạo thành có bằng nhau hoặc bằng nhau thì song song với nhau. II. Bài tập vận dụng
  15. 15 Bài 1: Bài 2: Vẽ lại hình sau vào vở rồi giải Cho hình sau: thích tại sao xx’ // yy’. Giải thích tại sao xy // x’y’. m x A x' y B y' n Thông qua phiếu học tập trên, học sinh đọc hiểu những thông tin cơ bản, phân tích, lựa chọn, trích xuất các thông tin cần thiết, từ đó phát triển năng lực giao tiếp toán học, năng lực độc lập, tự chủ. 3.2. Các kết quả đạt được Qua thời gian áp dụng các biện pháp trên đã giúp học sinh của lớp 7A mà tôi đảm nhận năm học 2023-2024 khái quát được các kiến thức cơ bản về chứng minh hai đường thẳng song song trong hình học 7, biết cách chứng minh hai đường thẳng song và làm được một số bài toán liên quan. Do đó, học sinh đã tự tin và có hứng thú với môn Toán hơn. Đồng thời, năng lực độc lập, tự chủ, giao tiếp toán học cũng được phát huy hơn. Cụ thể, kiểm tra 15 phút với đề bài: Cho hình vẽ (học sinh vẽ lại hình vào bài t làm), biết: y 50o B B·Ax = 130o,A·By = 50o,A·Cz = 140o,By song song o 130 A với Cz . x 140o Chứng tỏ rằng: C z a) Ax song song với By . b) BA vuông góc với AC Đáp án và biểu điểm
  16. 16 Câu Hướng dẫn Điểm t Vẽ hình đúng y 50o B 1 130o x A x' 140o C z a) Ta có A·By + y·Bt= 180o (2 góc kề bù)Þ y·Bt= 130o . 2 Vì y·Bt= B·Ax= 130o và chúng ở vị trí đồng vị nên Ax/ / By . 2 · o b) Kẻ tia đối Ax¢ của tia Ax . Tính được BAx'= 50 1,5 Vì Ax/ / By;By/ / Cz nên Ax/ / Cz, tức là Ax’/ / Cz nên tính được 2 x·'AC= 40o . · · · o Do đó BAC= BAx' + x'AC= 90 Þ BA ^ AC . 1,5 Tôi thu được kết quả như sau: Tổng Giỏi Khá Đạt Chưa đạt Năm học số học SL % SL % SL % SL % sinh 2023-2024 37 17 46 14 37,8 5 13,5 1 2,7 3.3. Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm Khi thực hiện giao nhiệm vụ chuẩn bị bài mới bằng phiếu học tập, mặc dù đã có phương án kiểm tra việc thực hiện của học sinh nhưng vẫn còn hạn chế như không thể kiểm tra, chữa và sửa lỗi sai trực tiếp cho cả lớp vì thời gian hạn chế. Bên cạnh đó, còn tồn tại vài trường hợp học sinh làm đối phó cho có. Bởi vậy, tôi có điều chỉnh, bổ sung như sau: - Tiếp tục tăng cường kiểm tra học sinh nhiều hơn. - Bản thân cần phối hợp kiểm tra, đánh giá học sinh linh hoạt hơn. - Chuẩn bị câu hỏi, phiếu giao bài tập với nội dung phù hợp và hấp dẫn hơn.
  17. 17 4. Kết luận Qua thực tế giảng dạy theo cách trên, tôi nhận thấy học sinh đã có nhiều tiến bộ. Với cách dạy và học trên, học sinh đã chăm chú và say mê học toán hơn, các em không còn ngại khi giải toán hình nữa. Cũng nhờ vậy, học sinh nắm được bài nhanh hơn, nhớ kiến thức lâu hơn, chắc hơn. Học sinh đã có hứng thú học Toán, dần tạo được thói quen tự suy nghĩ, chủ động làm bài để tìm ra cách giải hay và nhanh nhất. 5. Kiến nghị, đề xuất 5.1. Đối với tổ chuyên môn Tăng cường các buổi trao đổi, chia sẻ giữa các thành viên trong tổ. Tham gia đóng góp ý kiến nhận xét trong quá trình giảng dạy giữa các thành viên trong tổ nhằm tăng khả năng trao đổi, chia sẻ, học hỏi. 5.2. Đối với Lãnh đạo nhà trường Hỗ trợ và tạo điều kiện,quan tâm, động viên kịp thời cho giáo viên được phát triển năng lực trong một môi trường thuận lợi nhất 5.3. Đối với Phòng GD & ĐT Mỗi năm học Phòng giáo dục, Sở Giáo Dục và Đào Tạo nên tổ chức nhiều chuyên đề mỗi cấp cho giáo viên bộ môn trong Thành phố, trong Tỉnh nhằm triển khai các kinh nghiệm, giải pháp đã được xếp loại cao. Từ đó đội ngũ giáo viên cùng nhau được học hỏi kinh nghiệm nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm cũng như tháo gỡ những khó khăn gặp phải khi giảng dạy
  18. 18 PHẦN III. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Sách giáo khoa toán 7 kết nối tri thức với cuộc sống, Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam - Sách giáo viên toán 7 kết nối tri thức với cuộc sống, Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam - Tài liệu trên internet.
  19. 19 PHẦN III. MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP Kết quả khảo sát sự yêu thích môn hình của học sinh lớp 7A Kết quả bài kiểm tra môn hình của học sinh lớp 7A (năm học 2023 – 2024)
  20. 20 PHIẾU KHẢO SÁT TRƯỚC KHI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP Chào mừng bạn đến với phiếu khảo sát! Chúng tôi muốn biết ý kiến của bạn về môn Hình Học 7. Hãy chia sẻ cảm nhận của bạn một cách trung thực và chân thật nhất có thể. Xin cảm ơn bạn đã tham gia! 1. Thông tin cá nhân: Họ và tên: Lớp: 2. Mức độ yêu thích: [ ] Không thích [ ] Bình thường [ ] Thích 3. Lí do bạn thích hoặc không thích môn Hình Học: [ ] Thích vì thấy môn này thú vị và có ý nghĩa trong cuộc sống hàng ngày. [ ] Không thích vì cảm thấy khó hiểu và phức tạp. [ ] Thích vì thích giáo viên giảng dạy môn này. [ ] Không thích vì cảm thấy môn này không có ứng dụng thực tế. [ ] Thích vì có thể thấy mối liên kết với môn khác. [ ] Không thích vì không hiểu rõ ý nghĩa của môn này. 4. Phương pháp học tập ưa thích: [ ] Giảng dạy truyền thống (bài giảng, bài tập trên giấy). [ ] Học qua ứng dụng thực tế (thực hành, áp dụng vào vấn đề thực tế). [ ] Sử dụng công nghệ (ứng dụng di động, máy tính). 5. Đề xuất cải thiện: Bạn nghĩ có thể cải thiện môn Hình Học như thế nào để nó trở nên thú vị hơn hoặc dễ hiểu hơn? 6. Ý kiến khác: Bạn có bất kỳ ý kiến hoặc góp ý nào khác về môn Hình Học không?
  21. 21 PHIẾU KHẢO SÁT SAU KHI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP Chào mừng bạn đến với phiếu khảo sát! Chúng tôi muốn biết ý kiến của bạn sau khi đã thực hiện một số biện pháp cải thiện trong môn Hình Học. Hãy chia sẻ cảm nhận của bạn một cách trung thực và chân thật nhất có thể. 1. Thông tin cá nhân: Họ và tên: Lớp: 2. Mức độ yêu thích: [ ] Không thích [ ] Bình thường [ ] Thích 3. Lý do bạn thích hoặc không thích môn hình học sau khi áp dụng biện pháp cải thiện: [ ] Thích vì thấy biện pháp cải thiện giúp môn này trở nên thú vị hơn. [ ] Không thích vì cảm thấy biện pháp cải thiện không có tác động lớn. [ ] Thích vì cảm nhận được sự cải thiện trong cách giáo viên giảng dạy môn Hình [ ] Không thích vì vẫn gặp khó khăn trong việc hiểu bài. [ ] Thích vì biện pháp cải thiện giúp kết nối môn Hình Học với thực tế. [ ] Không thích vì biện pháp cải thiện làm tăng áp lực học tập. 4. Phương pháp học tập ưa thích sau khi áp dụng biện pháp cải thiện: [ ] Giảng dạy truyền thống (bài giảng, bài tập trên giấy). [ ] Học qua ứng dụng thực tế (thực hành, áp dụng vào vấn đề thực tế). [ ] Sử dụng công nghệ (ứng dụng di động, máy tính). 5. Đề xuất cải thiện tiếp theo: Bạn nghĩ có thể tiếp tục cải thiện môn Hình Học như thế nào để nó trở nên thú vị hơn hoặc dễ hiểu hơn? 6. Ý kiến khác: Bạn có bất kỳ ý kiến hoặc góp ý nào khác sau khi áp dụng biện pháp cải thiện không?
  22. 22 PHẦN IV. CAM KẾT Tôi xin cam đoan những nội dung trong báo cáo giải pháp thuộc bản quyền của cá nhân tôi, các biện pháp đã triển khai thực hiện và minh chứng về sự tiến bộ của học sinh là trung thực. XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG Đồng Kỵ, ngày 30 tháng 11 năm 2023 GIÁO VIÊN Đàm Thị Huế