Sáng kiến kinh nghiệm Những biện pháp chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng ở trường THCS
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Những biện pháp chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng ở trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_nhung_bien_phap_chi_dao_hoat_dong_doi.doc
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Những biện pháp chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng ở trường THCS
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Cấp cơ sở Kính gửi: Hội đồng sáng kiến cấp ngành 1. Tên sáng kiến: " Những biện pháp chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng ở trường THCS" 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Ngành giáo dục THCS. 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên : Nguyễn Đức Trọng Sinh ngày : 23/8/1971 Nơi công tác : Trường THCS Đại Lai Chức vụ : Hiệu trưởng Trình độ chuyên môn : Đại học Chuyên ngành : Ngữ Văn Điện thoại : 0986.468.289 4.Đồng tác giả sáng kiến (nếu có ) -Họ tên: -Cơ quan,đơn vị: -Địa chỉ: 5. Các tài liệu kèm theo Thuyết minh mô tả giải pháp và kết quả thực hiện sáng kiến. Đại Lai, ngày 15 tháng 01 năm 2021 Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Đức Trọng
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: " Những biện pháp chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng ở trường THCS" 2. Ngày sáng kiến được áp dụng: Tháng 9 năm học 2020 - 2021 3. Các thông tin cần bảo mật: Không 4. Các giải pháp cũ thường làm và nhược điểm của nó: Từ thực tế cho thấy với cách dạy học phổ biến hiện nay là phương pháp truyền thu một chiều" thầy đọc, trò chép" ghi nhớ tái hiện kiến thức là chính. Chỉ đạo đổi mới PPDH của cán bộ quản lý trong những năm qua còn nhiều hạn chế so với nhu cầu. 5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến: - Kế hoạch chỉ đạo của hiệu trưởng phù hợp, khả thi từng thời gian. - Các biện pháp thực hiện được cụ thể hoá, dân chủ từ BGH tới tổ chuyên môn, hành chính và các giáo viên. - Người Hiệu trưởng phải quan tâm chú ý đến hoạt động dạy và học, không phó thác hoàn toàn cho Phó hiệu trưởng. - Nắm chắc năng lực và điều kiện của các giáo viên. - Giao việc theo kế hoạch, tăng cường kiểm tra thường xuyên, định kì và đánh giá đúng, thực hiện công bằng, kịp thời trong thi đua khen thưởng. 6. Mục đích của giải pháp sáng kiến: Từ thực tế tự đổi mới bản thân trong công tác quản lí chỉ đạo hoạt động dạy- học mà trung tâm là chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy - học tại nơi công tác với cương vị Hiệu trưởng, sáng kiến góp phần đổi mới công tác quản lí chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy- học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trên cơ sở dạy theo hướng tích hợp, sử dụng linh hoạt các 1
- phương tiện dạy học của GV. Vì thế đòi hỏi sự chỉ đạo của Hiệu trưởng bởi các biện pháp chỉ đạo của Hiệu trưởng từ chuyên môn đến CSVC- TBDH, thi đua khen thưởng, xã hội hoá giáo dục, nền nếp HS, GV được huy động tác động mạnh đến hoạt động trung tâm của nhà trường dạy - học. 7. Nội dung: 7.1: Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến: 1. Chỉ đạo xây dựng đội ngũ giáo viên phục vụ đổi mới PPDH. - Nâng cao nhận thức cho giáo viên về sự cần thiết của việc đổi mới PPDH - Tạo động lực làm việc cho giáo viên trong đổi mới phương pháp dạy học. - Tăng cường công tác bồi dưỡng giáo viên phục vụ đổi mới PPDH 2. Chỉ đạo xây dựng và sử dụng CSVC- TBDH phục vụ đổi mới PPDH. 3. Quy trình hoá việc chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học cơ sở 4. Tổ chức chỉ đạo việc kiểm tra, đánh giá hoạt động đổi mới PPDH của bộ phận chỉ đạo chuyên môn hàng quí, hàng kì: 5. Đổi mới cơ chế quản lý và thể chế hoá các hoạt động quản lý của nhà trường. 6 .Những biện pháp chỉ đạo Từ kết quả đánh giá thực trạng, tôi để xuất 5 biện pháp chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH của hiệu trưởng ở trường THCS : - Chỉ đạo xây dựng đội ngũ GV phục vụ đổi mới PPDH. - Chỉ đạo xây dựng và sử dụng CSVC - TBDH phục vụ đổi mới PPDH. - Qui trình hoá việc chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH ở trường THCS. - Tổ chức chỉ đạo kiểm tra đánh giá hoạt động đổi mới PPDH. - Đổi mới cơ chế quản lí và thể chế hoá hoạt động quản lí của trường THCS. * Kết quả của sáng kiến: Nhận thức: 100/ 82% giáo viên, viên chức nhà trường nhận thấy sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học, thấy đây là giải pháp hữu hiệu nâng cao chất lượng giáo dục. - Mức độ hiểu biết và kỹ năng vận dụng các PPDH của giáo viên: GV sử dụng phương pháp phát huy trí lực học sinh, sử dụng các phương tiện dạy học nâng lên đạt 95%. Phương pháp đọc chép giảm hẳn còn 3% so với trước 50% số GV. Phương pháp chia 2
- nhóm học tập 30% so với trước đây 13% số GV. GV sử dụng thành thạo phương tiện máy tính, đèn chiếu 65% so trước 45% GV. - Kết quả sử dụng các PPDH đối với giờ lý thuyết, giờ bài tập, giờ thực hành của giáo viên được nâng lên rõ rệt so với trước, trong đó phương pháp thuyết trình, đọc chép giảm hẳn: Số Lý thuyết Bài tập Thực hành TT PPDH k.quả/ trước K.quả/ trước K.quả/ trước đây đây đây 1 Thuyết trình 35/ 67.9% 3.5/ 3.5% 3.5 / 5.3% 2 Nêu và giải quyết vấn đề 65/ 35.3% 75/ 55.9% 65/ 28.8% 3 Gợi mở, vấn đáp 65/ 41.5% 78/ 63.6% 65/ 38.1% 4 Dụng cụ hỗ trợ của máy 50/ 20% 52/ 13.6% 65/ 12.3% tính, - Kết quả giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi các cấp trong hai năm học của trường: TT Năm học Số lượng Số lượng Số lượng GV giỏi cấp trường GV giỏi c. Huyện GV giỏi c. Tỉnh 1 2019-2020 12 05 01 2 2020-2021 15 05 01 - Những vấn đề khó khăn của giáo viên trong quá trình đổi mới PPDH đã giảm thiểu khi có sự chỉ đạo tích cực của Hiệu trưởng: STT Những vấn đề còn gặp khó khăn Tỷ lệ % GV 1 Kỹ năng soạn bài theo hướng đổi mới PPDH 100/ 87 2 CSVC - TBDH thiếu và không đồng bộ 90/ 71 3 Ứng dụng máy tính trong dạy học 65/ 12 4 Tài liệu phục vụ giảng dạy 100/ 32 5 Kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học 67/ 53 6 Thời gian dành cho soạn giáo án nhiều, nghiên cứu thiết 72 /32 3
- bị dạy học 7 Công tác chỉ đạo của BGH cản trở (cơ chế QL) 10/ 42,5 * Thuyết minh về phạm vi áp dụng của sáng kiến: Trong đề tài này tôi chỉ tập trung nghiên cứu biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng trường THCS đối với giáo viên để thực hiện đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh đáp ứng đổi mới nội dung chương trình, SGK ở THCS. Phạm vi thực hiện ở trường THCS Đại Lai, nơi tôi công tác. 7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng của sáng kiến: Trong đề tài này tôi chỉ tập trung nghiên cứu một số giải pháp nâng cao công tác bồi dưỡng giáo viên giỏi. Phạm vi thực hiện ở trường THCS Đại Lai, nơi tôi công tác. 7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến: Kinh nghiệm công tác quản lý giáo dục. * Cam kết:Tôi xin cam đoan những điều khai trên đây là đúng sự thật và không sao chép. Nếu có tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật. XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Nguyễn Đức Trọng UBND HUYỆN GIA BÌNH 4
- TRƯỜNG THCS ĐẠI LAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ CẤP NGÀNH TÊN SKKN: "NHỮNG BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG Ở TRƯỜNG THCS" Tác giả : NGUYỄN ĐỨC TRỌNG Chức vụ : HIỆU TRƯỞNG Đơn vị công tác : TRƯỜNG THCS ĐẠI LAI HUYỆN GIA BÌNH – TỈNH BẮC NINH. Gia Bình, năm 2021. 5
- MỤC LỤC PHẦN 1: MỞ ĐẦU 3 1.MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN: 3 2.TÍNH MỚI VÀ ƯU ĐIỂM NỔI BẬT CỦA SÁNG KIẾN: 4 3. ĐÓNG GÓP CỦA SÁNG KIẾN: 5 PHẦN 2. NỘI DUNG: 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ 6 I/ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA SÁNG KIẾN: 6 1. Cơ sở lý luận của sáng kiến: 6 2. Cơ sở thực tiễn của sáng kiến 8 II/ THỰC TRẠNG CHỈ ĐẠO 9 1. Thực trạng chỉ đạo 9 2. Một số nhận xét, đánh giá 13 3. Kết luận rút ra từ thực tế 14 CHƯƠNG 2: NHỮNG BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO 15 1. Chỉ đạo xây dựng đội ngũ 15 2. Chỉ đạo xây dựng CSVC - TBDH. 17 3. Quy trình hoá việc chỉ đạo hoạt động đổi mới 19 4. Tổ chức chỉ đạo việc kiểm tra đánh giá. 22 5. Đổi mới cơ chế quản lý 22 6. Những biện pháp chỉ đạo . 23 CHƯƠNG 3: KIỂM CHỨNG CÁC BIỆN PHÁP 24 PHẦN 3: KẾT LUẬN 26 PHẦN 4: PHỤ LỤC: 28 -Tài liệu tham khảo 28 6
- MỘT SỐ KÝ HIỆU VÀ QUY ƯỚC VIẾT TẮT - CSVC: Cơ sở vật chất - CNH: Công nghiệp hóa - HĐH: Hiện đại hóa - HS: Học sinh - GV: Giáo viên. - PPDH: Phương pháp dạy học. - THCS: Trung học cơ sở - THCN: Trung học chuyên nghiệp. - THPT: Trung học phổ thông 7
- Phần 1: MỞ ĐẦU 1. MỤC ĐÍCH CỦA SKKN - MỤC ĐÍCH: Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá với mục tiêu đến năm 2025, từ một nước nông nghiệp Việt Nam trở thành nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng Quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH, HĐH và hội nhập quốc tế là con người - nguồn lực được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Vì vậy, phải chăm lo đến nguồn lực này, chuẩn bị lớp người lao động đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới. Và việc này cần phải bắt đầu từ giáo dục mà trước hết phải từ giáo dục phổ thông. Tinh thần đó được thể hiện qua nhiều văn kiện của Đảng và Nhà nước; Đặc biệt ngày 9/12/2000 Quốc hội Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam đã phê chuẩn nghị quyết số 40/2000/QH 10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông quán triệt về nội dung, phương pháp giáo dục đã được qui định trong luật giáo dục đối với các bậc học, cấp học. Trung học cơ sở thực hiện đào tạo học sinh có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Chỉ thị 14/ 2001/ CT - TTg là đổi mới nội dung giáo dục, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp giáo dục, đổi mới đánh giá đồng thời với đổi mới cơ sở vật chất thiết bị dạy học và công tác quản lý giáo dục. Thực tế cho thấy, với cách dạy học phổ biến hiện nay là phương pháp truyền - thu 1 chiều “ thầy đọc, trò chép “ ghi nhớ tái hiện kiến thức là chính, cho nên khó đạt được những yêu cầu của chương trình giáo dục đã đặt ra. Vì thế đổi mới PPDH là điều hết sức cần thiết cùng với đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa. Trong những năm qua đã có không ít những nghiên cứu đề cập tới đổi mới PPDH nhưng các phương pháp giảng dạy truyền thống vẫn chế ngự trong việc giảng dạy ở trường THCS. Vậy nguyên nhân nào dẫn tới hiện tượng này? Theo tôi có rất nhiều nguyên nhân và một trong những nguyên nhân là việc chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH của cán bộ quản lý trường THCS những năm qua 8
- còn hạn chế so với yêu cầu. Công tác quản lý giáo dục cần đổi mới để theo kịp các yêu cầu, các nhiệm vụ mới, một mặt cần tạo điều kiện cho giáo viên thuận lợi hơn, phấn khởi hơn trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, một mặt cần xem chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học là một nội dung của công tác quản lý giáo dục. Vì vậy, tôi lựa chọn vấn đề :“ Những biện pháp chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng ở trường THCS” với mục đích: Đề xuất những biện pháp chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng ở trường THCS, nhằm hiện thực hoá chủ trương đổi mới PPDH của ngành và góp phần nâng cao hiệu quả quản lý cho cán bộ quản lý trường THCS. - NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài. Điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH ở trường THCS Đại Lai. Đề xuất những biện pháp chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH của hiệu trưởng ở trường THCS. - PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Đề tài tập trung nghiên cứu những biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng trường THCS đối với giáo viên để thực hiện đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, đáp ứng đổi mới nội dung chương trình, SGK ở THCS. Phạm vi thực hiện ở trường THCS, nơi tôi công tác. 2. TÍNH MỚI CỦA SKKN: 2.1.Các biện pháp trình bày có nhiều đổi mới so với trước đây. Đó là nhận thức đầy đủ và đúng đắn của CBQL về đổi mới PPDH; Vai trò chỉ đạo của Hiệu trưởng trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học trong trường THCS; công tác chỉ đạo thông qua các biện pháp thúc đẩy chỉ đạo Phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn, giáo viên; Công tác xây dựng CSVC- đồ dùng, thiết bị dạy học; Công tác thi đua khen thưởng; Kiểm ra nội bộ về đổi mới chương trình GDPT; Bồi dưỡng thường xuyên; Công tác XHHGD của hiệu trưởng được đúc rút từ 9
- thực trạng và thực nghiệm với kết quả cụ thể tại nơi công tác. - 2.2. Sáng kiến được áp dụng vào thực tiễn lần đầu tháng 01 năm 2019 và cải tiến, tập trung thực hiện từ tháng 9 năm học 2020-2021 tại nơi công tác: Từ thực tế bản thân nhằm tự đổi mới mình trong quản lí chỉ đạo nhà trường mà hạt nhân là chỉ đạo đổi mới PPDH trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học: đổi mới phương pháp dạy học và tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học của hai năm học 2019-2020 và 2020-2021. Từ các biện pháp chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp dạy và học của cá nhân tôi là tài liệu tham khảo cho các đồng nghiệp trong công tác quản lí nhà trường nói chung, hoạt động quản lí chuyên môn nói riêng. 3. ĐÓNG GÓP CỦA SKKN : Sáng kiến nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lí, chất lượng dạy và học ở trường THCS những mặt sau: - Các biện pháp quản lý hoạt động nhằm thực hiện hiệu quả đổi mới phương pháp dạy và học của giáo viên, học sinh, hoạt động tổ chuyên môn và chỉ đạo của Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn. - Thúc đẩy thực hiện đổi mới của giáo viên, học sinh trong dạy và học. - Đổi mới quản lý: sử dụng, bảo quản CSVC- đồ dùng, thiết bị dạy học. - Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng. - Đổi mới công tác thi đua khen thưởng:xây dựng tiêu chí thi đua và qui chế khen thưởng - Tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục, tham mưu, xây dựng đội ngũ giáo viên, xây dựng cộng tác viên thanh tra. - Đổi mới công tác bồi dưỡng thường xuyên. Sự chỉ đạo của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng đổi mới PPDH tác động mạnh tới toàn bộ các hoạt động của nhà trường, do đó góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, chất lượng học tập của học sinh. Vì thế, sáng kiến này sẽ có tác dụng thiết thực về kinh nghiệm quản lí nhà trường cho cán bộ quản lí, đặc biệt là Hiệu trưởng trong quản lí chỉ đạo nâng cao tay nghề giáo viên nói riêng, quản lí chuyên môn nói chung. 10
- Phần 2 :NỘI DUNG Chương I: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TRẠNG CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS. I/ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA SÁNG KIẾN: 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI PPDH Ở TRƯỜNG THCS. 1.Cơ sở pháp lý của việc đổi mới PPDH ở Trường THCS. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nói chung và THCS nói riêng thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng IX, Nghị quyết 40/2000/QH 10. Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg là đổi mới nội dung giáo dục, sách giáo khoa; đổi mới phương pháp giáo dục, đổi mới kiểm tra đánh giá đồng thời với đổi mới cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và công tác quản lý giáo dục. Trong đó đổi mới PPGD giữ vai trò đặc biệt quan trọng để thực hiện mục tiêu giáo dục THCS. Đổi mới phương pháp giáo dục là một chủ trương của Đảng và Nhà nước. Nghị quyết Trung ương 2 khoá 8 đã nêu rõ: “Phải đổi mới phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học bảo đảm điều kiện và THCS là một cấp học nhằm nâng cao mặt bằng dân trí, chuẩn bị đào tạo nguồn cho giai đoạn CNH, HĐH. Do vậy đã có những đổi mới đồng bộ về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện để đáp ứng các yêu cầu mới của xã hội, cũng như yêu cầu mới của người học. Việc biên soạn sách giáo khoa mới với những yêu cầu đặt ra một mặt nhằm góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên đổi mới PPDH theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh qua việc xây dựng một hệ thống các câu hỏi bài tập. Mặt khác sách giáo khoa mới đòi hỏi giáo viên phải đổi mới PPDH, giáo viên là người thiết kế trên giáo án các hoạt động của thầy và trò ở trên lớp, là người thông báo tin mới, tổ chức hướng dẫn cho học sinh thu thập thông tin, xử lý thông tin và vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. Những điều nêu trên đòi hỏi công tác quản lý giáo dục phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu các nhiệm vụ mới trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học là một nội dung của công tác quản lý giáo dục. 11
- 2. Cơ sở giáo dục học của việc đổi mới PPDH trong trường THCS. 2.1. Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động thống nhất có sự tương tác biện chứng giữa thầy và trò nhằm thực hiện mục đích và nhiệm vụ dạy học. Phương pháp dạy học bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học. Chúng là hai hoạt động khác nhau về đối tượng, nhưng thống nhất với nhau về mục đích và nhiệm vụ, tác động qua lại với nhau và là hai mặt của quá trình dạy học. - Trong những năm gần đây, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, những yếu tố kỹ thuật hiện đại đã xâm nhập sâu vào lĩnh vực khoa học giáo dục. Vì thế, trong lý luận dạy học nói chung cũng như trong lĩnh vực phương pháp dạy học nói riêng đã xuất hiện những xu hướng tiếp cận về phương pháp dạy học như: - Dạy học theo quan điểm hợp tác:Trong quá trình dạy học hợp tác GVvà HS đều được coi có vai trò bình đẳng, các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện mục đích chung. - Dạy học giải quyết vấn đề có nét đặc trưng là giáo viên chính là người tạo ra những tình huống có vấn đề, dẫn dắt, định hướng cho học sinh phát hiện ra vấn đề, từ đó hướng cho học sinh hứng thú hoạt động, tích cực và sáng tạo giải quyết vấn đề. Thông qua đó, HS có thể lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng và đạt được các mục đích học tập. - Dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.Với điều kiện máy tính điện tử đã, đang và sẽ được trang bị đầy đủ hơn cho nhà trường, chúng ta có thể khai thác triệt để thế mạnh này nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Tất cả những vấn đề lý luận về PPDH nói trên sẽ là điểm tựa để nghiên cứu đổi mới PPDH ở trường THCS: Phương pháp dạy học tích cực. 2.2. Đổi mới phương pháp dạy học trong trường THCS - Đổi mới là sự kế thừa và sử dụng có chọn lọc và sáng tạo hệ thống phương pháp dạy học truyền thống hiện có giá trị tích cực trong việc hình thành trí thức, rèn luyện kỹ năng, kinh nghiệm và phát triển thái độ tích cực với đời sống, chiếm lĩnh các giá trị xã hội của học sinh 12
- - Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải loại bỏ các phương pháp dạy học lạc hậu, truyền thụ một chiều, biến học sinh thành người thụ động trong học tập, mất dần khả năng sáng tạo vốn có của người học. Đồng thời khắc phục những chướng ngại về tâm lý, thói quen cổ hủ ở người dạy và người học. - Phải lĩnh hội những thành tựu mới của khoa học, kỹ thuật, công nghệ, tin học có khả năng ứng dụng trong quá trình dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học. - Đổi mới PPDH phải thực sự góp phần nâng cao chất lượng dạy học. - Phải phù hợp từ đặc điểm đối tượng học sinh THCS. - Đầu tư và sử dụng tối ưu các nguồn lực phục vụ cho hoạt động dạy học: - Đổi mới cách quản lý cho phù hợp với sự đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình và phương pháp dạy học. - Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá. Nhìn chung, muốn đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả phải thực hiện một cách có hệ thống đồng bộ trong bản thân các thành tố của quá trình dạy học cũng như toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân trong thời đại mới. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Thực tế đề tài này ít được đề cập. Bởi vì, lâu nay chúng ta thường cho rằng chỉ đạo hoạt động chuyên môn nói chung, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy - học ở nhà trường do hiệu phó phụ trách chuyên môn tổ chức thực hiện, còn Hiệu trưởng là người tổ chức các mặt khác là chủ yếu. Do đó hiệu trưởng nhà trường thường không để ý việc này nên hoạt động kiểm tra nội bộ thường mang tính hình thức, tác dụng thúc đẩy hạn chế trong rèn tay nghề của giáo viên, sự chỉ đạo của phó hiệu trưởng về chuyên môn và hoạt động của tổ chuyên môn chưa thật đồng bộ. Đó chính là nguyên nhân cơ bản hạn chế thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học của giáo viên, học sinh nhà trường trong những năm qua. 2.2. Hoạt động dạy và các đặc điểm tâm lý. Hoạt động dạy bao gồm các loại công việc: a) công việc chuẩn bị của giáo viên (vạch kế hoạch giảng dạy cả năm và từng chương, từng phần, soạn giáo án, v v); b) công việc truyền đạt hay tổ chức sự lĩnh hội nội dung và c) công 13
- việc nhằm bảo đảm mối liên hệ ngược từ học sinh đến giáo viên, nghĩa là kiểm tra tiến trình và kết quả của hoạt động học. 2.3. Hoạt động học và các đặc điểm tâm lí. Hoạt động học là hoạt động của học sinh nhằm lĩnh hội các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo nhất định. Học tập là một quá trình được thực hiện như là một thành phần và kết quả của một hoạt động khác, tái hiện trong trí nhớ, xây dựng các bản báo cáo v v Quá trình lĩnh hội gắn liền với các thao tác phân tích - tổng hợp, so sánh khái quát của tư duy. Đồng thời, việc lĩnh hội cùng một nội dung như nhau lại có thể được thực hiện bằng nhiều phương pháp và phương tiện học tập khác nhau. 2.4. Cơ sở của quản lí: chức năng chỉ đạo Quá trình quản lý là quá trình hoạt động của người quản lý nhằm thực hiện tổ hợp các chức năng quản lý, đưa hệ quản lý tới mục tiêu. Quá trình quản lý bao gồm 4 chức năng: Kế hoach hoá; Tổ chức; Chỉ đạo; Kiểm tra. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi tập trung vào chức năng chỉ đạo: 2.4.1.Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu chất lượng cao. 2.4.2. Vị trí, vai trò của chức năng chỉ đạo:Chức năng chỉ đạo là chức năng thứ 3 trong 1 quá trình quản lý, nó có vai trò cùng với chức năng tổ chức để hiện thực hoá các mục tiêu. Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động và ảnh hưởng của người quản lý tới những người khác nhằm biến những yêu cầu chung của hệ thống giáo dục và nhà trường thành nhu cầu của mọi cán bộ viên chức, trên cơ sở đó mọi người tích cực tự giác và mang hết khả năng để làm việc. Do đó, chức năng chỉ đạo là cơ sở để phát huy các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu quản lý và góp phần tạo nên chất lượng và hiệu quả cao của các hoạt động. 2.4.3. Nội dung chủ yếu của chức năng chỉ đạo: a/ Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ b/ Thường xuyên đôn đốc, động viên và kích thích. c/ Giám sát và sửa chữa. d/ Thúc đẩy các hoạt động phát triển. 14
- 2.4.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường THCS qui định trong Điều lệ trường THPT của Bộ GD-ĐT. 15
- II. THỰC TRẠNG CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PPDH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ. Để tìm hiểu thực trạng chỉ đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS, tôi đã tiến hành điều tra khảo sát thực trạng qua những hoạt động sau : -Thăm nắm tình hình giáo viên (16GV) nhà trường trong thực hiện đổi mới PPDH - Dự giờ của một số giáo viên thực hiện đổi mới PPDH. - Lĩnh hội đánh giá việc thực hiện chương trình đổi mới PPDH của Phòng giáo dục. Trên cơ sở đó, tôi nêu một số nét cơ bản về thực trạng việc dạy học theo tinh thần đổi mới PPDH và chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH của Ban giám hiệu tại trường trong những năm qua. 1. Thực trạng chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH của Hiệu trưởng ở trường THCS. 2.1.1 Thực trạng việc dạy học theo tinh thần đổi mới PPDH ở trường THCS. - Mức độ sử dụng các PPDH trong quá trình dạy học của giáo viên: Thực tế điều tra (23 GV) cho thấy khoảng 73% giáo viên thường xuyên sử dụng phương pháp thuyết trình; khoảng 43% giáo viên thường sử dụng phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, khoảng 48% giáo viên thường xuyên sử dụng phương pháp gợi mở, vấn đáp; khoảng 8,3% giáo viên thương xuyên dạy học có sử dụng hỗ trợ của máy tính, 13% giáo viên thường xuyên sử dụng phương pháp chia nhóm học tập. Các phương pháp khác giáo viên rất ít sử dụng. Với kết quả như vậy, chứng tỏ bước đầu các giáo viên đã hưởng ứng và thực hiện đổi mới PPDH với đổi mới chương trình SGK ở trường THCS nhưng chủ yếu giáo viên vẫn sử dụng nhóm phương pháp bằng lời. - Việc sử dụng các PPDH đối với giờ lý thuyết, giờ bài tập, giờ thực hành 16
- PPDH Lý thuyết Bài tập Thực hành TT 1 Thuyết trình 67.9% 3.5% 5.3% 2 Nêu và giải quyết vấn đề 35.3% 55.9% 28.8% 3 Gợi mở, vấn đáp 41.5% 63.6% 38.1% 4 Dụng cụ hỗ trợ của máy tính 12.3% 20% 13.6% Kết quả trên cho thấy trong các giờ lý thuyết PPDH chủ yếu được sử dụng vẫn là phương pháp thuyết trình, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, gợi mở và vấn đáp có được dùng nhưng ở mức độ thấp. Giờ bài tập phương pháp thuyết trình đã được hạn chế, các phương pháp được sử dụng không nhiều. -Ý kiến về những vấn đề khó khăn của giáo viên trong quá trình đổi mới PPDH. STT Những vấn đề còn gặp khó khăn Tỷ lệ % GV 1 Kỹ năng soạn bài theo hướng đổi mới PPDH 87,1 2 CSVC - TBDH thiếu và không đồng bộ 71 3 Ứng dụng máy tính trong dạy học 83,7 4 Tài liệu phục vụ giảng dạy 32,5 5 Kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học 53,6 6 Thời gian dành cho soạn giáo án nhiều 32,4 7 Công tác chỉ đạo chuyên môn gây cản trở 42.5 Kết quả điều tra cho thấy trong quá trình dạy học, các giáo viên đều gặp phải những khó khăn, tuy mức độ có khác nhau nhưng đây là những nguyên nhân chính cản trở việc áp dụng các PPDH tích cực. - Sự quan tâm của GV đến các yếu tố khi đánh giá GV : + Yếu tố thực hiện giờ lên lớp đạt 92.7 % +Yếu tố chuẩn bị kế hoạch bài giảng đạt 93.5 % + Yếu tố kỹ năng áp dụng các PPDH phát huy tính tích cực của HS đạt 89,1% 17
- + Yếu tố kết quả học tập của HS đạt 93,7%. - Những biện pháp GV đề đạt để thực hiện đổi mới PPDH : TT Các biện pháp 1 Nâng cao nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học cho giáo viên. 2 Trang bị đầy đủ CSVC - TBDH 3 Tăng cường kỹ năng xây dựng bài giảng, tổ chức hội thảo về đổi mới PPDH 4 Tăng cường công tác quản lý 5 Bồi dưỡng các PPDH phát huy tính tích cực của học sinh 6 Cải tiến cách kiểm tra, đánh giá GV 7 Tăng cường dự giờ 8 Có chính sách khuyến khích giáo viên 1.2 .Thực trạng chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH của BGH những năm qua: Qua điều tra, khảo sát thực tế cho thấy, nhà trường đã quan tâm và thực hiện chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH.Và đổi mới PPDH là một giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục- đào tạo. Song, hiệu quả của việc chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH của BGH chưa cao vì việc chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH còn nhiều bất cập, do nhiều yếu tố không đồng bộ, sự thúc đẩy các hoạt động của tổ chức còn hạn chế Cụ thể: - Nhận thức của giáo viên về việc đổi mới PPDH: Kết quả điều tra cho thấy còn 18 % giáo viên chưa có nhận thức đúng đắn về đổi mới PPDH, chủ yếu họ không muốn thay đổi một thói quen đã tồn tại lâu và họ cho rằng đổi mới PPDH cần có những điều kiện hỗ trợ khác mà thực tế chưa đáp ứng. - Thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên để thực hiện đổi mới PPDH. Nhà trường đều chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên theo kế hoạch chung, kế hoạch bồi dưỡng giáo viên dạy theo sách giáo khoa mới và chủ yếu diễn ra trong hè. Tỷ lệ giáo viên tham gia bồi dưỡng đạt 100%. Nhưng hiệu quả còn thấp nên giáo viên gặp nhiều khó khăn trong quá trình dạy học, đặc biệt trong việc thực 18
- hiện đổi mới PPDH. Nội dung bồi dưỡng giáo viên góp phần đổi mới PPDH gồm: Kỹ năng xây dựng giáo án theo hướng đổi mới PPDH; Lựa chọn PPDH phù hợp với nội dung, chương trình, SGK; Kỹ năng sử dụng các PPDH tích cực; Kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học với việc thực hiện đổi mới PPDH một phần chưa được chỉ đạo bồi dưỡng thoả đáng.; Kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học gắn với đổi mới PPDH chưa được giáo viên quan tâm nhiều. Nguyên nhân chủ quan của CBQL cũng chưa nắm chắc kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học; Thiết bị dạy học một số bộ đồ hỏng, thiếu và nhà trường thiếu cán bộ có chuyên môn phụ trách phòng thí nghiệm, thiết bị dạy học. - Thực trạng chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH trong quá trình dạy học: Thiết kế giáo án của các GV đạt hiệu quả thấp so với những điều trình bày trên. Việc chỉ đạo thiết kế giáo án của phó hiệu trưởng chủ yếu là nêu phương hướng chung, còn thiếu sự chỉ đạo cụ thể đến tổ, nhóm chuyên môn, đến giáo viên. Nguyên nhân chủ yếu do một số giáo viên chưa nắm vững yêu cầu của SGK mới. Do đó GV không lựa chọn những PPDH thích hợp để đáp ứng yêu cầu mà SGK đặt ra.GV còn hạn chế trong tự bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học.Vì vậy hiệu quả các giờ lên lớp đạt yêu cầu đổi mới PPDH còn thấp: 73% giáo viên thường xuyên sử dụng phương pháp thuyết trình. 43% giáo viên đã cố gắng áp dụng những PPDH tích cực nhưng hiệu quả thấp và gượng ép. Nhiều giờ thực hành hiệu quả còn hạn chế với yêu cầu vì thiếu thiết bị dạy học hoặc TBDH không đồng bộ. Phó Hiệu trưởng chỉ đạo hoạt động dạy học trên lớp hạn chế nắm thực lực GV, chưa phối hợp hiệu quả với tổ trưởng chuyên môn và lực lượng giáo viên nòng cốt để giúp giáo viên vận dụng các PPDH tích cực cho bộ từng môn. Việc rút kinh nghiệm sau dự giờ của tổ chuyên môn còn mang tính hình thức. 2 .Một số nhận xét đánh giá chung rút ra từ thực tế điều tra: - Ưu điểm: Phó hiệu trưởng, đa số các giáo viên nhà trường nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc đổi mới PPDH và đã chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH đến các tổ chuyên môn và giáo viên. 19
- - Những hạn chế: + Công tác chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH còn nhiều bất cập và không đồng bộ, chỉ đạo theo phương pháp chung, thiếu trọng tâm, thiếu cụ thể, không theo qui trình nên hiệu quả chưa cao. + Tính kế hoạch trong chỉ đạo còn hạn chế nên duy trì hoạt động đổi mới PPDH chưa thường xuyên, liên tục. + Thiếu thiết bị dạy học. + Công tác tự bồi dưỡng giáo viên còn nhiều hạn chế, + Phó hiệu trưởng khi chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH chưa chú ý cụ thể trong chỉ đạo những khâu then chốt như: chỉ đạo thiết kế giáo án; Chỉ đạo hoạt động dạy học trên lớp; Tổ chức, chỉ đạo dự giờ, rút kinh nghiệm và đánh giá + Tổ chuyên môn tổ chức, hoạt động còn thụ động + Việc kiểm tra, đánh giá giáo viên trong việc đổi mới PPDH còn chưa chặt chẽ. + Nhiều GV chưa say mê với đổi mới PPDH. 3. Kết luận rút ra từ thực tế: Kết quả khảo sát thực trạng dạy học theo tinh thần đổi mới PPDH ở trường cho thấy một bộ phận giáo viên đã có những cố gắng nhất định trong việc sử dụng PPDH tích cực nhằm tạo hứng thú, tích cực hoá quá trình nhận thức của học sinh, song chúng ta phải thừa nhận một thực tế: giáo viên vẫn thiên về sử dụng nhóm các PPDH bằng lời. Thực trạng chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH còn tồn tại một số nhược điểm có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả đổi mới PPDH ở trường THCS. Nguyên nhân của thực trạng trên là do thiếu những điều kiện cần thiết như giáo viên, CSVC nhưng cần phải nhấn mạnh vai trò của yếu tố quản lý. Vì thế, vai trò của hiệu trưởng trong việc chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH ở trường THCS là rất quan trọng và thực trạng nêu trên cũng chính là điểm xuất phát để tìm ra những biện pháp phù hợp với đặc điểm và điều kiện của nhà trường để việc chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH có hiệu quả cao, đáp ứng đổi mới PPGD trong quá trình đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. 20