Giáo án Bồi dưỡng HSG môn Ngữ văn 7 (3 bộ sách)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Bồi dưỡng HSG môn Ngữ văn 7 (3 bộ sách)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
giao_an_boi_duong_hsg_mon_ngu_van_7_3_bo_sach.docx
Nội dung text: Giáo án Bồi dưỡng HSG môn Ngữ văn 7 (3 bộ sách)
- Thân gửi các thầy cô! Thầy cô thân mến! Trước hết nhóm xin gửi lời cám ơn vì các thầy cô đã tin tưởng lựa chọn tài liệu này. (Cảm ơn các thầy cô đã hợp tác với nhóm trong bộ ôn học sinh giỏi văn 6 năm 2021-2022 thật nhiều ạ!) Giáo án bồi dưỡng HSG văn 7 năm nay, những người soạn chúng tôi cũng trên tinh thần soạn dạy nên dù đã rất cố gắng nhưng bộ tài liệu chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót. Mong thầy cô nhận tài liệu sẽ tự điều chỉnh lại cho phù hợp với mình, với địa phương nơi mình dạy. Thầy cô có thể sử dụng thoải mái cho mục đích giảng dạy. Còn những mục đích khác mong thầy cô trân trọng công sức người làm. Xin đừng làm người nổi tiếng trên mạng. Trân quý các thầy cô nhiều ạ! TÓM TẮT NỘI DUNG CÁC CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HSG VĂN 7 Buổi Chuyên đề Tên chuyên đề Thời lượng 1 1 Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn 3 tiết chữ, năm chữ 2 1 Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn 3 tiết chữ, năm chữ (tt) 3 2 Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc 3 tiết 4 3 Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một 3 tiết tác phẩm văn học 5 3 Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một 3 tiết tác phẩm văn học (tt) 6 4 Luyện đề kiểm tra 3 tiết 7 5 Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống 3 tiết 8 5 Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống 3 tiết (tt) 9 6 Rèn kĩ năng đọc hiểu thơ 3 tiết 10 7 Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến 3 tiết nhân vật hoặc sự kiện lịch sử 11 7 Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến 3 tiết nhân vật hoặc sự kiện lịch sử(tt) 12 8 Luyện đề kiểm tra 3 tiết 13 9 Kỹ năng làm bài tập về các biện pháp tu từ (đã học) 3 tiết 14 10 Luyện đề kiểm tra 3 tiết 1
- 15 11 Viết bài văn thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ 3 tiết trong trò chơi hoặc hoạt động 16 11 Viết bài văn thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ 3 tiết trong trò chơi hoặc hoạt động (tt) 17 12 Luyện đề kiểm tra 3 tiết 18 13 Cảm thụ thơ văn 3 tiết 19 14 Rèn kĩ năng làm phần đọc hiểu 3 tiết 20 15 Luyện đề kiểm tra 3 tiết 21 16 Kiểm tra chất lượng đội tuyển 3 tiết Ngày soạn: Ngày dạy: BUỔI 1: CHUYÊN ĐỀ 1: VIẾT ĐOẠN VĂN GHI LẠI CẢM XÚC VỀ MỘT BÀI THƠ BỐN CHỮ, NĂM CHỮ (Dùng chung 3 bộ sách) Thời lượng: 3 tiết Bộ Kết nối: Bài 2: Khúc nhạc tâm hồn (trang 50) Bộ Chân trời: Bài 1: Tiếng nói của vạn vật (trang 25) Bộ Cánh diều: Bài 2: Thơ bốn chữ, năm chữ (trang 53) I.MỤC TIÊU 1.Kiến thức: - Viết được đoạn văn có cấu tạo 3 phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn, số lượng câu đúng quy định. - Nêu được ấn tượng, cảm xúc về một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ. - Năng lực tiếp thu tri thức, kĩ năng viết đoạn văn. 3. Phẩm chất: 2
- - Nghiêm túc trong học tập. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - KHBD, STK. - Vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - KHBD; - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ. b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ c. Sản phẩm: Hs hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS hoàn thành Phiếu học tập 01: Viết theo trí nhớ những bài thơ 4 chữ hoặc 5 chữ mà em đã học, đọc thêm. Đọc thuộc lòng một trong các bài thơ đó. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân, hoàn thành phiếu học tập 01. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - GV gọi 1 số HS trả lời nhanh các nội dung của Phiếu học tập. - GV có thể gọi 1 số HS đọc thuộc lòng các bài thơ 4 chữ, 5 chữ đã học. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét, khen và biểu dương các HS phát biểu, đọc bài tốt. - Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong chương trình Ngữ văn lớp 6, em đã được tìm hiểu và thực hành cách viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ. Trong phần Viết của bài học này, em sẽ tiếp tục được học cách viết một đoạn văn như thế. 2. ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN a. Mục tiêu: Giúp HS ôn tập, nắm chắc các đơn vị kiến thức của bài học . 3
- b. Nội dung hoạt động: Vận dụng các phương pháp đàm thoại gợi mở, hoạt động nhóm để ôn tập. c. Sản phẩm: Câu trả lời cá nhân hoặc sản phẩm nhóm. d. Tổ chức thực hiện hoạt động. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về đoạn I/Tìm hiểu chung về đoạn văn ghi lại văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn cảm xúc về một bài thơ bốn chữ, năm chữ, năm chữ chữ: Nhiệm vụ 1: Thế nào là đoạn văn? 1/Thế nào là đoạn văn? Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn - GV hướng dẫn HS ôn lại kiến thức cơ bản, biểu đạt nội dung tương đối trọn vẹn. bản đoạn văn bằng phương pháp hỏi đáp, Về hình thức, đoạn văn thường do nhiều đàm thoại gợi mở, hoạt động nhóm, trò câu tạo thành, được bắt đầu bằng chữ viết chơi, hoa lùi đầu dòng và kết thúc bằng dấu - HS lần lượt trả lời nhanh câu hỏi của GV chấm xuống dòng. về các đơn vị kiến thức cơ bản của bài học. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS tích cực trả lời. - GV khích lệ, động viên Bước 3: Báo cáo, thảo luận - HS lần lượt trả lời các câu hỏi của GV. - Các HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định GV nhận xét, chốt kiến thức. Nhiệm vụ 2: Thế nào là đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ, năm 2/Thế nào là đoạn văn ghi lại cảm xúc về chữ? một bài thơ bốn chữ, năm chữ? Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài - GV đặt câu hỏi ? Thế nào là đoạn văn ghi thơ bốn chữ, năm chữ là thể hiện cảm xúc lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ, năm về nội dung và nghệ thuật của người đọc chữ? về một bài thơ bốn chữ, năm chữ. Vì là - HS tiếp nhận nhiệm vụ đoạn văn nên người viết cần ghi lại những Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ cảm xúc tinh tế nhất, đẹp đẽ nhất, sâu sắc - HS nghe câu hỏi và trả lời. nhất của bản thân về giá trị nội dung và đặc Bước 3: Báo cáo, thảo luận sắc về nghệ thuật của bài thơ đó hay một - HS lần lượt trả lời các câu hỏi của GV. phần, một khía cạnh (câu thơ, khổ thơ, 4
- - Các HS khác nhận xét, bổ sung. đoạn thơ thậm chí một từ ngữ, hình ảnh hay Bước 4: Kết luận, nhận định biện pháp tu từ ) trong bài thơ. GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức. Nhiệm vụ 3: Những yêu cầu đối với đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 3/Những yêu cầu đối với đoạn văn ghi lại - GV đặt câu hỏi ? Một đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ hoặc cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn chữ năm chữ: hoặc năm chữ cần có những yêu cầu gì? - Giới thiệu được bài thơ và tác giả. Nêu - HS tiếp nhận nhiệm vụ được ấn tượng, cảm xúc chung về bài thơ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Diễn tả được cảm xúc về nội dung và - HS nghe câu hỏi và trả lời. nghệ thuật, đặc biệt chú ý tác dụng của thể Bước 3: Báo cáo, thảo luận thơ bốn chữ hoặc năm chữ trong việc tạo - HS lần lượt trả lời các câu hỏi của GV. nên nét đặc sắc của bài thơ. - Các HS khác nhận xét, bổ sung. - Sử dụng ngôi thứ nhất để chia sẻ. Bước 4: Kết luận, nhận định - Khái quát được cảm xúc về bài thơ. GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức. - Bố cục bài viết gồm 3 phần: Mở đoạn, Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu các dạng đề viết thân đoạn, kết đoạn. đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ, năm chữ Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV đặt câu hỏi ? Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ, năm chữ thường có những dạng đề nào? 4/Các dạng đề viết đoạn văn ghi lại cảm - HS tiếp nhận nhiệm vụ xúc về một bài thơ bốn chữ, năm chữ: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Dạng 1: Cảm nhận chung về bài - HS nghe câu hỏi và trả lời. thơ/đoạn thơ bốn chữ, năm chữ Bước 3: Báo cáo, thảo luận Ví dụ: - HS lần lượt trả lời các câu hỏi của GV. - Viết đoạn văn cảm nhận cái hay của bài - Các HS khác nhận xét, bổ sung. thơ/đoạn thơ bốn chữ hoặc năm chữ. Dự kiến sản phẩm - Viết đoạn văn cảm nhận về một đoạn thơ - Cảm nhận chung về bài thơ/đoạn thơ bốn mà em yêu thích trong bài thơ “Nắng chữ, năm chữ hồng” của nhà thơ Bảo Ngọc/ “Mẹ” (Đỗ - Cảm nhận một khía cạnh nội dung hoặc Trung Lai)/ “Ông đồ” (Vũ Đình Liên) nghệ thuật nổi bật trong bài thơ/đoạn thơ. 5
- Bước 4: Kết luận, nhận định Dạng 2: Cảm nhận một khía cạnh nội GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức. dung hoặc nghệ thuật nổi bật trong bài thơ/đoạn thơ. Ví dụ: - Viết đoạn văn ghi lại cảm nhận về hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng dao Nhiệm vụ 5: Tìm hiểu kỹ năng viết đoạn mùa xuân” của Nguyễn Khoa Điềm. văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn - Viết đoạn văn ghi lại cảm nhận của em về chữ, năm chữ bức tranh mùa xuân trong bài “Mùa xuân Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: nho nhỏ” của Thanh Hải. - GV đặt câu hỏi - Viết đoạn văn ghi lại cảm nhận của em về ? Muốn viết đoạn văn thì bước đầu tiên em cái hay của biện pháp tu từ được sử dụng phải làm gì? trong khổ thơ sau: ? Khi viết đoạn văn em cần chú ý điều gì? Mọc giữa dòng sông xanh - HS tiếp nhận nhiệm vụ Một bông hoa tím biếc Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Ôi con chim chiền chiện - HS nghe câu hỏi và trả lời. Hót chi mà vang trời Bước 3: Báo cáo, thảo luận Từng giọt long lanh rơi - HS lần lượt trả lời các câu hỏi của GV. Tôi đưa tay tôi hứng. - Các HS khác nhận xét, bổ sung. (Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải) Dự kiến sản phẩm 5.Kỹ năng viết đoạn văn Bước 4: Kết luận, nhận định a. Đọc kỹ đề, nắm chắc yêu cầu của đề GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức. - Phạm vi yêu cầu của đề: Giới hạn bài thơ? Tác giả? - Bài thơ viết về điều gì? Người viết sử dụng những tín hiệu nghệ thuật nào đặc sắc? - Độ dài của đoạn văn là bao nhiêu? + 5-7câu + 7-10 câu + 150 chữ-200 chữ + 10 dòng-15 dòng + 2/3 trang giấy thi b. Đọc kĩ bài thơ để nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật: 6
- - Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đặc biệt là phát hiện ra những “điểm sáng về nghệ thuật”: hình ảnh thơ dung dị, gần gũi, cách gieo vần, hình ảnh, ngắt nhịp, giọng điệu, biện pháp tu từ, Lưu ý: Tình cảm cảm xúc có khi được thể hiện trực tiếp, có khi gián tiếp qua các yếu tố tự sự và miêu tả. Vì thế, đọc bài thơ, người viết còn cảm nhận được bức tranh thiên nhiên, cuộc sống, con người (đối tượng trữ tình) c. Cách viết đoạn văn: - Chú ý độ dài ngắn của đoạn văn theo yêu cầu. Hoạt động 2: Phương pháp viết đoạn - Có các cách diễn đạt đoạn văn: Quy nạp, văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn diễn dịch, tổng –phân –hợp, song hành, chữ, năm chữ móc xích. Tuy nhiên với kiểu bài này nên chọn cách triển khai đoạn văn theo cách Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu phương pháp Tổng – phân – hợp như sau: chung về viết đoạn văn ghi lại cảm xúc Mở đoạn: về một bài thơ bốn chữ, năm chữ - Giới thiệu nhan đề bài thơ, tên tác giả. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Nêu cảm xúc chung về bài thơ. - GV đặt câu hỏi Thân đoạn: ? Muốn viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau - Trình bày cảm xúc của bản thân về nội khi đọc một bài thơ bốn chữ, năm chữ, em dung và nghệ thuật của bài thơ. tiến hành theo mấy bước?Nêu cụ thể từng - Cảm xúc đó được gợi ra từ những hình bước. ảnh, từ ngữ nào trong bài thơ? ? Bước chuẩn bị trước khi viết, em cần Kết đoạn: chuẩn bị những gì? - Khẳng định lại cảm xúc về bài thơ. ? Em tìm ý và lập dàn ý ra sao? - Ý nghĩa của bài thơ đối với người viết. ? Phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn, em II/ Phương pháp viết đoạn văn ghi lại nên viết như thế nào? cảm xúc về một bài thơ bốn chữ, năm - HS tiếp nhận nhiệm vụ chữ: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ 1/Phương pháp chung: - HS nghe câu hỏi và trả lời. Bước 1: Chuần bị trước khi viết Bước 3: Báo cáo, thảo luận 7
- - HS lần lượt trả lời các câu hỏi của GV. - Xác định, lựa chọn đề tài: HS có thể lựa - Các HS khác nhận xét, bổ sung. chọn một bài thơ đã học hoặc đã đọc mà Dự kiến sản phẩm em ấn tượng để bày tỏ cảm nghĩ của mình Bước 4: Kết luận, nhận định hoặc nêu cảm nghĩ về một bài thơ mà đề GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức. bài yêu cầu. Tuy nhiên, để xác định đề tài, học sinh cần đọc kĩ yêu cầu đề, đọc kĩ bài thơ để xác định: + Đề bài yêu cầu viết về vấn đề gì? + Kiểu bài gì? Độ dài của đoạn văn là bao nhiêu? + Bài thơ bày tỏ cảm xúc về điều gì? Bày tỏ cảm xúc gì của người viết? - Xác định mục đích: Trình bày cảm nghĩ về cái hay nội dung, đặc sắc nghệ thuật của bài thơ; từ đó giúp người đọc cảm nhận được tư tưởng tình cảm mà tác giả gửi gắm trong bài thơ, thấy được tài năng, nghệ thuật, sự sáng tạo của nhà thơ. Qua đó, người viết và người đọc rút ra cho bản thân những bài học có ý nghĩa trong cuộc sống. - Thu thập tư liệu: HS có thể tìm đọc nhiều bài thơ hay trong chương trình hoặc trong các tập thơ, các trang báo, trang mạng, Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý a.Tìm ý: - Đọc diễn cảm bài thơ để cảm nhận vần, nhịp điệu, cảm xúc, ý tưởng của tác giả. - Đặt ra và trả lời các câu hỏi: + Nội dung hoặc yếu tố nghệ thuật nào trong bài thơ làm em yêu thích? Vì sao? + Em có suy nghĩ và cảm xúc gì về bài thơ? b. Lập dàn ý: Mở đoạn: - Giới thiệu bài thơ, tên tác giả. - Nêu cảm xúc chung về bài thơ. 8
- Có nhiều cách mở đoạn khác nhau. Vì thế cần lựa chọn mở đoạn hợp lí. Cách 1: Mở đoạn trực tiếp: Có thể viết theo mẫu sau: - Trong rất nhiều bài thơ viết về .thì có lẽ bài thơ .để lại trong em cảm xúc . - Đọc bài thơ .của tác giả ., điều em ấn tượng nhất là . - Bài thơ .của tác giả đã diễn tả sinh động - . Cách 2: Mở đoạn gián tiếp: Có thể viết theo mẫu sau: - Dẫn dắt từ đề tài: Em đã được học rất nhiều bài thơ viết về mùa thu/mùa xuân/ tình phụ tử/tình mẫu tử/người lính/ .Trong đó, bài thơ của tác giả .đã để lại trong em bao cảm xúc. - Dẫn dắt từ tác giả (phong cách sáng tác): Nhắc tới nhà thơ chúng ta không thể nào quên những bài thơ viết về .với giọng điệu Đọc bài thơ .ta cảm nhận được - Dẫn dắt từ câu thơ/câu ca dao, : Những vần thơ/ câu ca dao/ trên đã gợi trong em bao cảm xúc về .Và bài thơ .của tác giả là một bài thơ viết về .mà em yêu thích nhất. Thân đoạn: Trình bày chi tiết cảm xúc của bản thân về bài thơ + Chỉ ra nội dung cụ thể của bài thơ mà em yêu thích? Lí do yêu thích? (Ví dụ: Về nội dung, bài thơ đã diễn tả một cách xúc động .Bài thơ đã giúp em hiểu thêm về , bồi đắp trong em tình cảm .) 9
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu phương pháp cụ + Chỉ ra nét đặc sắc về nghệ thuật cụ thể thể về viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về của bài thơ mà em yêu thích. (Ví dụ: Đọc một bài thơ bốn chữ, năm chữ bài thơ, em vô cùng ấn tượng trước lỗi diễn GV lưu ý cho HS đạt bình dị hay những ấn tượng về hình ảnh thơ sinh động, giàu sức gợi, các biện pháp tu từ đặc săc .). Lí do mà em yêu thích? (Những vần thơ ngắn gọn, giản dị nhưng lắng sâu bao ý nghĩa, cứ ngân mãi trong tâm trí em .) Kết đoạn: - Khẳng định lại cảm xúc về bài thơ. - Ý nghĩa của bài thơ đối với người viết. Bước 3: Viết bài Từ dàn ý đã chuẩn bị, viết thành đoạn văn hoàn chỉnh. - Hình thức: Đoạn văn mở đầu bằng chữ viết hoa lùi đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng, các câu trong đoạn có sự liên kết chặt chẽ. Dùng ngôi 1 để ghi lại cảm xúc của mình về bài thơ. - Nội dung: Cảm xúc về nội dung bài thơ, đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ. Nhiệm vụ Viết đoạn văn 7-10 câu ghi lại Lưu ý: Tùy thuộc vào năng lực cảm thụ cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ “Gặp của mỗi học sinh mà đoạn văn đó có thể chỉ lá cơm nếp” của Thanh Thảo. nêu cảm nghĩ về một chi tiết nội dung hoặc Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: nghệ thuật của bài thơ mà em có ấn tượng - GV đặt câu hỏi và yêu thích. ? Trước khi viết, cần chuẩn bị những gì? Bước 4: Chỉnh sửa bài viết (theo bảng) ? Tìm ý và lập dàn ý cho đề văn trên. 2. Phương pháp cụ thể ? Viết đoạn văn dựa trên dàn ý đã xây Với kiểu bài này có thể áp dụng phương dựng. pháp chung. Tuy nhiên cần lưu ý: - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Phải linh hoạt trong cách thể hiện cảm Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ xúc, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp nhưng - HS nghe câu hỏi và trả lời. phải bám sát đối tượng cần biểu cảm. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Ở phần dàn ý, có thể tách riêng nội dung - HS lần lượt trả lời các câu hỏi của GV. và nghệ thuật để cảm xúc nhưng cần kết 10
- - Các HS khác nhận xét, bổ sung. hợp song song thì bài viết mới thuyết phục Dự kiến sản phẩm hơn. - Trong quá trình nêu cảm nghĩ có thể trích Bước 4: Kết luận, nhận định dẫn một số từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức. từ trong bài thơ mà em ấn tượng nhất. Sau đó, chọn cảm nhận, chỉ ra cái hay của cách sử dụng thể thơ, nhịp thơ, các yếu tố tự sự và miêu tả để biểu đạt cảm xúc . - Bài viết ngoài mục đích chính là thể hiện tình cảm, cảm xúc về bài thơ thì cũng cần chú ý đến tài năng, thái độ, tấm lòng của nhà thơ. + Tài năng: sự quan sát tinh tế, liên tưởng, tưởng tượng sáng tạo, độc đáo, sử dụng từ ngữ, biện pháp tu từ đặc sắc + Tâm hồn của tác giả: yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, yêu con người, yêu quê hương đất nước, Đề minh họa 1: Viết đoạn văn 7-10 câu ghi lại cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ “Gặp lá cơm nếp” của Thanh Thảo. (Bộ Kết nối) Hướng dẫn làm bài: Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết - Xác định, lựa chọn đề tài: Đây là một bài thơ năm chữ viết về đề tài gia đình. Nét đặc biệt của bài thơ là cảm xúc của nhà thơ – người lính xa nhà – được khơi nguồn từ mùi hương lá cơm nếp – mùi hương quen thuộc nơi căn bếp nghèo của mẹ ở làng quê để nuôi con khôn lớn, trưởng thành. Qua đó, người con cũng bày tỏ tình cảm yêu thương sâu nặng, lòng biết ơn với người mẹ kính yêu đồng thời bày tỏ tình yêu đất nước. 11
- - Xác định mục đích: Cảm nhận cai hay trong cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ, .để từ đó cảm nhận được hình ảnh người mẹ và tình cảm người con. - Thu thập tư liệu: Đọc thêm những bài thơ khác cùng chủ để của tác giả để hiểu hơn về phong cách nghệ thuật của tác giả. Đồng thời đọc thêm những bài thơ khác cùng đề tài để thấy được nét riêng trong cách thể hiện của nhà thơ. Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý: a.Tìm ý: - Đọc diễn cảm bài thơ vài lần để cảm nhận âm thanh, vần, nhịp điệu và xác định những cảm xúc mà bài thơ gợi lên trong em. + Nhịp điệu: nhẹ nhàng, tha thiết, sâu lắng. + Cảm xúc: xúc động trước nỗi nhớ, tình thương của người con dành cho người mẹ nghèo vất vả, lam lũ nuôi con khôn lớn, trưởng thành để giờ đây con lại cầm súng ra chiến trường để bảo vệ quê hương. - Xác định để tài, chủ đề của bài thơ: + Đề tài: tình cảm gia đình + Chủ đề: lòng biết ơn sâu nặng của con trước tình yêu sâu nặng của mẹ - Tìm và xác định ý nghĩa của những từ ngữ, hình ảnh độc đáo, những biện pháp tu từ mà tác giả bài thơ đã sử dụng b. Lập dàn ý: *Mở đoạn: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu ấn tượng chung về tác phẩm Có nhiều cách mở đoạn Tham khảo các cách sau: Cách 1: Đã có biết bao sáng tác ra đời để ca ngợi công ơn trời bể của cha mẹ và tác giả Thanh Thảo cũng góp về đề tài ấy, ngắn 12
- gọn nhưng đầy cảm xúc trong bài thơ “Gặp lá cơm nếp”. Cách 2: Đọc bài thơ “Gặp lá cơm nếp” của tác giả Thanh Thảo, em vô cùng xúc động trước những vần thơ giản dị, mộc mạc diễn tả một cách sâu lắng nỗi nhớ nhà, nhớ mẹ của người lính khi nghe mùi lá cơm nếp giữa rừng Trường Sơn. Cách 3: Nếu đến với bài thơ “Tiếng gà trưa” của nhà thơ Xuân Quỳnh, người đọc cảm nhận nỗi nhớ nhà của người chiến sĩ khi bất chợt nghe tiếng gà ai nhảy ổ thì đến với bài thơ “Gặp lá cơm nếp” của nhà thơ Thanh Thảo, ngươi đọc lại thấu hiểu nỗi nhớ nhà của người lính khi ngửi thấy mùi lá cơm nếp giữa rừng Trường Sơn. Bài thơ giản dị nhưng để lại trong em bao cảm xúc rưng rưng. *Thân đoạn - Cảm nhận cái hay về nội dung: + Xúc động trước nỗi nhớ nhà, nhớ mẹ + Cảm nhận được lòng biết ơn, tình yêu thương của người con giành cho người mẹ, tình yêu dành cho Tổ quốc. - Cảm nhận đặc sắc về nghệ thuật: + Lựa chọn từ ngữ đặc sắc, hình ảnh thơ giàu sức gợi: “thơm suốt đường con”, “chia đều nỗi nhớ thương”. + Cách sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa: “cây nhỏ rừng Trường Sơn/ Hiểu lòng nên thơm mãi” Lưu ý: Có thể lồng cảm nhận nội dung và nghệ thuật. Ví dụ: Bài thơ đã ghi lại cảm xúc của người con tình cờ nghĩ đến hương vị của mùi xôi và 13
- nhớ về mẹ. Tác giả đã xa nhà nhiều năm, thèm một bát xôi nếp mùa gặt và nhớ về mẹ cùng những hương vị yêu dấu của làng quê “ bát xôi mùa gặt/ Mùa xôi lạ lùng”. Trong tâm hồn các anh, mùa xôi của mẹ hay chính là hương vị quen thuộc luôn thường trực trong con “thơm suốt đường con”. Tình yêu mẹ, yêu quê hương đất nước không chỉ được thể hiện qua món xôi, qua mùi vị quê hương, tình yêu thương đó đã dâng trào bộc trực ra lời nói “ôi mùi vị quê hương/ con làm sao quên được/ mẹ già và đất nước/ chia đều nỗi nhớ thương”. Câu thơ "Mẹ già và đất nước/ Chia đều nỗi nhớ thương" như cảm xúc òa khóc trong lòng nhân vật khi nghĩ về người mẹ tảo tần và đất nước bình dị. - Đánh giá tác giả +Tài năng: Lựa chọn hình ảnh thơ giản dị, giàu sức gợi, sử dụng thể thơ năm chữ như lời kể tâm tình, thủ thỉ; cách biểu cảm trực tiếp, từ ngữ giàu sức biểu cảm, nhịp điệu chậm rãi, sâu lắng. +Tấm lòng: yêu thương, biết ơn đối với mẹ, tình yêu quê hương đất nước. Ví dụ: Bằng việc lựa chọn hình ảnh thơ giản dị, giàu sức gợi, sử dụng thể thơ năm chữ như lời kể tâm tình, thủ thỉ; cách biểu cảm trực tiếp, từ ngữ giàu sức biểu cảm, nhịp điệu chậm rãi, sâu lắng; nhà thơ đã bày tỏ một cách xúc động tình yêu thương, biết ơn đối với mẹ, tình yêu quê hương đất nước. *Kết đoạn: - Khẳng định lại cảm xúc về bài thơ (nghẹn ngào) 14
- - Ý nghĩa của bài thơ đối với bản thân (hiểu thêm những vất vả, hi sinh của mẹ cha, từ đó phải biết yêu thương, biết ơn cha mẹ, cố gắng trở thành con ngoan để không phụ lòng cha mẹ) Ví dụ 1: Qua bài thơ, người đọc thấm thía một điều giản dị thiêng liêng: Tình yêu Tổ quốc bắt nguồn từ tình yêu gia đình, yêu những gì bình dị thân thuộc nhất. Ví dụ 2: Tóm lại, với những câu thơ giản dị, ngắn gọn mà vời vợi nỗi nhớ thương, bài thơ "Gặp lá cơm nếp" được viết lên từ nỗi nhớ, tình yêu mà nhà thơ dành cho mẹ và vì thế đã để lại nhiều cảm xúc trong lòng độc giả. Đoạn văn tham khảo Mở đoạn (1)Đã có biết bao sáng tác ra đời để ca ngợi công ơn trời bể của cha mẹ và tác giả Thanh Thảo cũng góp về đề tài ấy, ngắn gọn nhưng đầy cảm xúc trong bài thơ “Gặp lá cơm nếp”. Thân đoạn (2)Bài thơ đã ghi lại cảm xúc của người con tình cờ nghĩ đến hương vị của mùi xôi và nhớ về mẹ. (3)Tác giả đã xa nhà nhiều năm, thèm một bát xôi nếp mùa gặt và nhớ về mẹ cùng những hương vị yêu dấu của làng quê “ bát xôi mùa gặt/ Mùa xôi lạ lùng”. (4)Trong tâm hồn các anh, mùa xôi của mẹ hay chính là hương vị quen thuộc luôn thường trực trong con “thơm suốt đường con”. (5)Tình yêu mẹ, yêu quê hương đất nước không chỉ được thể hiện qua món xôi, qua mùi vị quê hương, tình yêu thương đó đã dâng trào bộc trực ra lời nói “ôi mùi vị quê hương/ con làm sao quên được/ mẹ già và đất nước/ chia đều 15
- nỗi nhớ thương”. (6)Câu thơ "Mẹ già và đất nước/ Chia đều nỗi nhớ thương" như cảm xúc òa khóc trong lòng nhân vật khi nghĩ về người mẹ tảo tần và đất nước bình dị. (7)Bằng việc lựa chọn hình ảnh thơ giản dị, giàu sức gợi, sử dụng thể thơ năm chữ như lời kể tâm tình, thủ thỉ; cách biểu cảm trực tiếp, từ ngữ giàu sức biểu cảm, nhịp điệu chậm rãi, sâu lắng; nhà thơ đã bày tỏ một cách xúc động tình yêu thương, biết ơn đối với mẹ, tình yêu quê hương đất nước.Kết đoạn (8)Tóm lại, với những câu thơ giản dị, ngắn gọn mà vời vợi nỗi nhớ thương, bài thơ "Gặp lá cơm nếp" được viết lên từ nỗi nhớ, tình yêu mà nhà thơ dành cho mẹ và vì thế đã để lại nhiều cảm xúc trong lòng độc giả. Bước 4: Chỉnh sửa bài viết Rà soát, chỉnh sửa bài viết theo những gợi ý trong bảng kiểm ở phần hướng dẫn chung. 3.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học. b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. c. Sản phẩm học tập: Kết quả PHT của HS d. Tổ chức thực hiện: Nhiệm vụ 1: Viết đoạn văn 5-7 câu, Đề 1: Viết đoạn văn 5-7 câu, ghi lại cảm xúc về bài ghi lại cảm xúc về bài thơ “Tiếng thơ “Tiếng gà trưa” của nhà thơ Xuân Quỳnh. - BỘ gà trưa” của nhà thơ Xuân Quỳnh CÁNH DIỀU Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Hướng dẫn làm bài - GV đặt câu hỏi *Mở đoạn: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu ấn tượng ? Lập dàn ý cho đề bài trên? nhất của em khi đọc bài thơ ? Viết đoạn văn dựa trên dàn ý đã *Thân đoạn: xây dựng. - Cảm nhận hình ảnh người bà tần tảo, yêu thương (nghệ - HS tiếp nhận nhiệm vụ thuật) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Hình ảnh đàn gà, ổ trứng 16
- - HS nghe câu hỏi và trả lời. - Tình cảm bà cháu Bước 3: Báo cáo, thảo luận Lưu ý: để làm nổi bật nội dung, cần cảm nhận những câu - HS lần lượt trả lời các câu hỏi của thơ hay, những biện pháp tu từ. (lồng giữa nội dung và GV. nghệ thuật) - Các HS khác nhận xét, bổ sung. - Đánh giá tác giả: Khẳng định tài năng và tấm lòng của Dự kiến sản phẩm tác giả *Mở đoạn: Giới thiệu tác giả, tác +Tài năng: Lựa chọn hình ảnh thơ giản dị, giàu sức gợi, phẩm và nêu ấn tượng nhất của em sử dụng thể thơ 5 chữ như lời kể tâm tình, thủ thỉ, cách khi đọc bài thơ biểu cảm trực tiếp, nhịp điệu chậm rãi, sâu lắng. *Thân đoạn: +Tấm lòng tác giả: yêu thương, biết ơn bà , yêu quê - Cảm nhận hình ảnh người bà tần hương đất nước. tảo, yêu thương (nghệ thuật) *Kết đoạn: - Hình ảnh đàn gà, ổ trứng - Khẳng định lại cảm xúc về bài thơ (nghẹn ngào, xúc - Tình cảm bà cháu động) Lưu ý: để làm nổi bật nội dung, cần - Ý nghĩa của bài thơ đối với bản thân (hiểu thêm những cảm nhận những câu thơ hay, những vất vả, hi sinh của bà, từ đó yêu thương, kính trọng và biện pháp tu từ. (lồng giữa nội dung biết ơn bà) và nghệ thuật) Có thể viết đoạn văn như sau: - Đánh giá tác giả: Khẳng định tài Mở đoạn (1)Trong những bài thơ viết về bà thì năng và tấm lòng của tác giả bài thơ "Tiếng gà trưa" của nhà thơ Xuân Quỳnh là một +Tài năng: Lựa chọn hình ảnh thơ trong những bài thơ để lại cho tôi nhiều ấn tượng sâu sắc giản dị, giàu sức gợi, sử dụng thể thơ nhất đặc biệt là vẻ đẹp bình dị của tình bà cháu. Thân 5 chữ như lời kể tâm tình, thủ thỉ, đoạn (2) Bài thơ năm chữ tự do đã cho ta thấy những cách biểu cảm trực tiếp, nhịp điệu kỉ niệm đẹp của tuổi thơ, tình bà cháu nồng hậu và lòng chậm rãi, sâu lắng. yêu nước sâu nặng của một người chiến sĩ. (3) Trong năm +Tấm lòng tác giả: yêu thương, biết khổ thơ giữa, tiếng gà trưa đã gợi nhớ bao kỉ niệm sâu ơn bà , yêu quê hương đất nước. sắc về một thời thơ bé được sống trong tình yêu thương *Kết đoạn: của bà. (4) Bà dành dụm, chắt chiu từng quả trứng, chăm - Khẳng định lại cảm xúc về bài thơ đàn gà từng con một kể cả khi trời gió rét mưa dầm và (nghẹn ngào, xúc động) những gì thu được từ đàn gà, bà đều dành cho cháu: nào - Ý nghĩa của bài thơ đối với bản là “cái quần chéo go”, “ống rộng dài quét đất”, nào là thân (hiểu thêm những vất vả, hi “cái áo cánh trúc bâu” (5) Chính tình yêu thương của sinh của bà, từ đó yêu thương, kính bà đã trở thành động lực để người cháu “chiến đấu hôm trọng và biết ơn bà) nay”. (6) Tình cảm ấy đã khiến người ta có sức mạnh để Bước 4: Kết luận, nhận định bảo vệ những điều bình dị mà thiêng liêng: “ vì bà, vì tiếng gà, vì ổ trứng hồng”. Kết đoạn (7) Tóm lại, qua 17
- GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến bài thơ, người đọc cảm nhận tình bà cháu thắm thiết, thức. đồng thời đó cũng là tình yêu gia đình, tình yêu Tổ quốc. Đề 2: Viết đoạn văn (5-7 câu) ghi lại cảm xúc về bài thơ “Mẹ” của nhà thơ Đỗ Trung Lai. Lập dàn ý: *Mở đoạn: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu ấn tượng chung về tác phẩm Có nhiều cách mở đoạn Tham khảo các cách sau: Cách 1: Trong rất nhiều bài thơ viết về mẹ thì có lẽ bài thơ “Mẹ” của nhà thơ Đỗ Trung Lai là bài thơ để lại cho em nhiều ấn tượng nhất./ Hoặc Những bài thơ viết về mẹ luôn có sức lay động, truyền cảm đặc biệt là bài thơ Mẹ của nhà thơ Đỗ Trung Lai. Cách 2: Đọc bài thơ “Mẹ” của tác giả Đỗ Trung Lai, em vô cùng xúc động trước nỗi xót xa, nghẹn ngào của người con khi chứng kiến mẹ già nua theo năm tháng. Cách 3: Đã có rất nhiều bài thơ hay viết về mẹ nhưng có lẽ bài thơ “Mẹ” của tác giả Đỗ Trung Lai để lại trong em nhiều cảm xúc nhất./ Đã từ bao đời nay, hình ảnh người mẹ thường hiện hữu trong thơ ca và một trong những bài thơ hay viết về mẹ là bài “Mẹ” của nhà thơ Đỗ Trung Nhiệm vụ 2: Viết đoạn văn (5-7 Lai. câu) ghi lại cảm xúc về bài thơ *Thân đoạn “Mẹ” của nhà thơ Đỗ Trung Lai. - Cảm nhận cái hay về nội dung: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: + Hình ảnh người mẹ đang ngày một héo mòn theo quy - GV đặt câu hỏi luật cuộc đời. ? Lập dàn ý cho đề bài trên? + Niềm thương cảm, xót xa đến nghẹn ngào của người ? Viết đoạn văn dựa trên dàn ý đã con khi chứng kiến mẹ mỗi ngày một già đi mà không có xây dựng. cách nào níu giữ. - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Cảm nhận đặc sắc về nghệ thuật: Sử dụng yếu tố so Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ sánh (xem phần tìm ý) - HS nghe câu hỏi và trả lời. Lưu ý: Có thể lồng cảm nhận nội dung và nghệ thuật. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Đánh giá tác giả - HS lần lượt trả lời các câu hỏi của +Tài năng: Lựa chọn hình ảnh thơ giản dị, mộc mạc GV. nhưng lắng sâu bao cảm xúc 18
- - Các HS khác nhận xét, bổ sung. +Tấm lòng: yêu thương mẹ vô vàn. Dự kiến sản phẩm *Kết đoạn: Bước 4: Kết luận, nhận định - Khẳng định lại cảm xúc về bài thơ (nghẹn ngào, xúc GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến động) thức. -Ý nghĩa của bài thơ đối với bản thân (trân trọng, nâng niu những tháng ngày có mẹ bên cạnh) Bước 3: Viết bài Có thể viết đoạn văn như sau: Nhiệm vụ 3: Viết đoạn văn ghi lại Mở đoạn (1)Trong rất nhiều bài thơ viết về mẹ cảm xúc về bài thơ “Lời của cây” thì có lẽ bài thơ “Mẹ” của nhà thơ Đỗ Trung Lai là bài của nhà thơ Trần Hữu Thung thơ để lại cho em nhiều ấn tượng nhất./ Hoặc Những bài Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: thơ viết về mẹ luôn có sức lay động, truyền cảm đặc biệt - GV đặt câu hỏi là bài thơ Mẹ của nhà thơ Đỗ Trung Lai.Thân đoạn ? Lập dàn ý cho đề bài trên? (2)Bài thơ là lời của người con, bộc lộ cảm xúc xót xa ? Viết đoạn văn dựa trên dàn ý đã thương cảm khi thấy mẹ ngày một già đi, tuổi cao sức xây dựng. yếu, không còn khỏe mạnh minh mẫn như ngày nào và - HS tiếp nhận nhiệm vụ bao nỗi đắng cay, buồn vui cuộc đời của mẹ đều được Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ miếng trầu cau chứng kiến. (3)Nhà thơ Đỗ Trung Lai đã - HS nghe câu hỏi và trả lời. chọn hình ảnh cây cau để ví von so sánh với mẹ là một Bước 3: Báo cáo, thảo luận phát hiện khá tinh tế, nhiều biểu cảm, không chỉ về hình - HS lần lượt trả lời các câu hỏi của thể bên ngoài mà cả sự sâu lắng bấm đốt thời gian thân GV. phận của một đời người “Lưng mẹ còng rồi - Cau thì vẫn - Các HS khác nhận xét, bổ sung. thẳng” và “Cau - ngọn xanh rờn, Mẹ - đầu bạc trắng”. Dự kiến sản phẩm (4) Hai hình ảnh, hai hình dáng tương phản nhau đã nhấn Bước 4: Kết luận, nhận định mạnh và làm nổi bật tâm trạng thảng thốt cũng như nỗi GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến đau thầm lặng, quặn thắt trong lòng tác giả khi nhận ra thức. mẹ đã già “Cau gần với trời - Mẹ thì gần đất”. (5) Các khổ thơ cứ nối tiếp nhau với hai hình ảnh song song là mẹ và cau ấy để rồi tiếp theo đó, tác giả miêu tả mẹ gián tiếp bằng cách so sánh: "Một miếng cau khô/ Khô gầy như mẹ" không những gây xúc động mà còn tinh tế và có thể coi là một cách để chủ thể trữ tình lảng tránh khỏi nỗi buồn của chính mình trước hình ảnh mẹ đã già. (6)Bao cảm xúc bị dồn nén để rồi buột ra câu cảm thán mang âm hưởng điệu hành trong thơ văn cổ cũng chính là tự vấn lòng mình “Ngẩng hỏi giời vậy - Sao mẹ ta già” và một 19