Đề thi Học sinh giỏi Ngữ văn 7 - Thái Nguyên - Năm học 2019-2020 (Có đáp án)

docx 5 trang Linh Nhi 27/12/2024 720
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi Học sinh giỏi Ngữ văn 7 - Thái Nguyên - Năm học 2019-2020 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_hoc_sinh_gioi_ngu_van_7_thai_nguyen_nam_hoc_2019_2020.docx

Nội dung text: Đề thi Học sinh giỏi Ngữ văn 7 - Thái Nguyên - Năm học 2019-2020 (Có đáp án)

  1. GIAO LƯU HỌC SINH GIỎI LỚP 7 Năm học 2019-2020 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1 (4,0 điểm). Cho đoạn thơ sau: Quê hương là vòng tay ấm Con nằm ngủ giữa mưa đêm Quê hương là đêm trăng tỏ Hoa cau rụng trắng ngoài thềm Quê hương mỗi người chỉ một Như là chỉ một mẹ thôi (Trích Bài học đầu cho con – Đỗ Trung Quân, NXB Hội Nhà văn 2001) a. Chỉ ra các biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên. b. Nêu tác dụng của việc sử dụng các biện pháp tu từ đó. Câu 2 (6,0 điểm) Trong văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, chủ tịch Hồ Chí Minh có viết: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến này, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bãn nước và lũ cướp nước. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 7-10 dòng) trình bày suy nghĩ của em về tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Câu 3 (10,0 điểm) Khi nói về nhân vật quan phụ mẫu trong truyện Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn, có ý kiến cho rằng: Đó là một viên quan vừa vô trách nhiệm, vừa hống hách, chỉ ham mê cờ bạc, bỏ mặc để vỡ làm cho dân chúng muôn sầu nghìn thảm. Bằng hiểu biết của mình, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Hết
  2. UBND THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN GIAO LƯU HỌC SINH GIỎI LỚP 7 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Năm học 2019-2020 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề) HƯỚNG DẪN CHẤM Câu Nội dung Điểm a. Các biện pháp tu từ được tác giả sử dụng: + So sánh: Quê hương là vòng tay ấm, Quê hương là đêm 1,0 trăng tỏ, Quê hương mỗi người chỉ một- Như là chỉ một Câu 1 mẹ thôi (4.0 điểm) + Điệp ngữ: Quê hương 1,0 b. Tác dụng: Nhấn mạnh, khẳng định vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của quê hương đối với mỗi con người. 2,0 Học sinh viết một đoạn văn ngắn (khoảng 7-10 dòng) trình bày suy nghĩ của mình về tinh thần yêu nước của nhân dân ta. - Về hình thức: Một đoạn văn ngắn (7-10 dòng), đảm bảo thể thức đoạn văn. - Về nội dung: Học sinh trình bày suy nghĩ, đảm bảo các ý sau: Câu 2 + Giải thích lòng yêu nước 1,0 (6,0 điểm) + Khẳng định tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc, tinh thần yêu nước đó được thể hiện, 1,0 được bộc lộ khi Tổ quốc bị xâm lăng. + Sức mạnh của tinh thần yêu nước: Kết thành một làn 1,0 sóng mạnh mẽ, to lớn + Biểu hiện của tinh thần yêu nước 1,0 + Vai trò của tinh thần yêu nước 1,0 + Trách nhiệm của thế hệ trẻ. 1,0
  3. 1. Yêu cầu chung Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu cụ thể a, Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận c. Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm đó; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng Có thể trình bày theo định hướng sau: Câu 3 a. Mở bài: 0,5 (10,0 điểm) Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận. b. Thân bài: 9,0 Làm rõ được các ý sau: * Quan vô trách nhiệm: 3,0 - Đê sắp vỡ. Cảnh ngoài đê vô cùng nguy ngập. Thiên tai 1,0 đang từng lúc giáng xuống, đe doạ cuộc sống của người dân . - Quan không đốc thúc hộ đê mà “cùng với đám nha lại 1,0 vui cuộc tổ tôm ở trong đình” . - Đi hộ đê mà quan “uy nghi chễm chện ngồi”, trong đình 1,0 đèn thắp sáp choang, kẻ hầu người hạ, đồ dùng sang trọng “ống thuốc bạc, đồng hồ vàng, dao chuôi ngà ”, ăn của ngon vật lạ “yến hấp đường phèn ” * Quan hống hách: 2,0
  4. - Bắt bọn người nhà, lính hầu quan, đứa thì gãi, đứa thì 0,5 quạt, đứa thì chực hầu điếu đóm - Bắt bọn tay chân hầu bài “không ai dám to tiếng”. 0,5 - Khi có người bẩm báo việc đê, quan gắt, quát, sai lính 0,5 đuổi đi. - Nghe tin đê vỡ, đoạ cách cổ, bỏ tù 0,5 * Quan mải mê bài bạc, bỏ mặc đê vỡ làm cho dân 3,0 chúng khổ: - Cuộc chơi bài tổ tôm của quan diễn ra rất trang nghiêm, 0,5 nhàn nhã trong khi quan đang đi hộ đê. - Quan đang đi hộ đê, mà đê thì sắp vỡ, việc mà tâm trí của quan dồn cả vào là ván bài tổ tôm “Ngài mà còn dở 0,5 ván bài hoặc chưa hết hội thì dẫu trời long đất lở, đê vỡ dân trôi ngày cũng thấy kệ” - Mưa mỗi lúc một tăng, nguy cơ đê vỡ mỗi lúc một đến gần “mưa gió ầm ầm, dân phu rối rít” quan vẫn coi như 0,5 không biết gì, vẫn thản nhiên ung dung đánh bài “đê vỡ mặc kệ, nước sống dầu nguy không bằng nước bài cao thấp”, “Mặc! Dân, chẳng dân thời chớ ”. Có ngườibẩm “có khi đê vỡ”, quan gắt: “Mặc kệ!”.Quan ù thông, xơi yến, mắt trông dĩa nọc . - Mọi người đều giật nảy mình khi nghe tiếng kêu trời 0,5 dậy đất ngoài xa, chỉ quan là vẫn điềm nhiên. - Có tin đê vỡ, quan vẫn thờ ơ, quát nạt bọn chân tay rồi lại tiếp tục đánh bài cho đến lúc “ù! Thông tôm, chi chi 0,5 nảy ” - Khi quan ù ván bài to với niềm vui sướng cực độ thì “khắp mọi nơi miền đó, nước tràn lênh láng , xoáy 0,5 thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết; kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn”. *Nghệ thuật: 1,0
  5. Tác giả đã sử dụng thủ pháp tăng cấp, đối lập tương phản để vạch trần thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm, thói hống hách của tên quan phụ mẫu trong khi đi hộ đê, bộc lộ niềm xót xa, thương cảm trước cảnh muôn sầu nghìn thảm của nhân dân c. Kết bài: 0,5 Khẳng định tên quan phụ mẫu là kẻ lòng lang dạ thú, đáng bị lên án + Mức tối đa (10,0 điểm): Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. + Mức chưa tối đa (0,25 điểm đến 9,75 điểm): Tùy mức độ, GV cho điểm phù hợp. + Mức không đạt (0 điểm): Không đáp ứng được bất cứ yêu cầu nào trong các yêu cầu trên. * Lưu ý: Học sinh có thể có những cách trình bày và cách diễn đạt khác nhưng phải hợp lí. Hết