Bài giảng Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức) - Tiết 23, Văn bản: Trở gió
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức) - Tiết 23, Văn bản: Trở gió", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_7_ket_noi_tri_thuc_tiet_23_van_ban_tro_gio.pptx
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức) - Tiết 23, Văn bản: Trở gió
- HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG Em đã đến tỉnh nào của miền Tây Nam Bộ chưa? ( 34-Anh Đào-0936421291-Mỹ Hòa-Đại Hòa-Đại Lộc-Quảng Nam)
- Đọc 3 đoạn thơ sau và cho biết hình ảnh nào xuất hiện ở cả 3 đoạn thơ? Đèn lồng treo cột phướng, Gió chướng thổi hao dầu. Em có thương thì để dạ, Con về thăm Mẹ mùa Chớ có rầu mà hư thân. “Em nhận ra dòng gió chướng, Hoa thơm trồng dựa cành rào, sông quen thuộc quá, Gió nam, gió chướng, gió nào Gió tự đồng xa thổi cũng thơm. Hương phù sa châu thổ mát lòng, Gió chướng lạnh lùng, mưa của quê mình, rung lá hẹ, Cảm thương nàng có mẹ Mùa gió chướng hoa Nghe trong ngọn gió không cha. lục bình nở rộ, mùi rơm rạ, Gió chướng lao xao khúc sông nào, sóng nấy, Chuyến đò chiều chở Có chút mùi hương Xuồng em bơi giữa dòng, anh tím cả hoàng hôn. tóc Mẹ già. thấy anh thương. (Ca dao) (Ngọc Hiệp) (Phùng QuangThuận)
- Em đã bao giờ được trực tiếp đón gió chướng về hoặc được nghe nói đến gió chướng?
- Văn bản 3: TRỞ GIÓ (Nguyễn Ngọc Tư) ( 34-Anh Đào-0936421291-Mỹ Hòa-Đại Hòa-Đại Lộc-Quảng Nam)
- HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI I. ĐỌC VĂN BẢN 1. Đọc
- CÁCH ĐỌC VĂN BẢN Đọc to, rõ ràng; ngữ điệu đọc cần phù hợp với nội dung VB.
- Tìm hiểu chú thích: Chú thích: mừng húm, gấp rãi, linh đinh, xà quần,
- Nêu những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Ngọc 2. Tác giả: Tư (tiểu sử cuộc đời, sự nghiệp)? Nguyễn Ngọc Tư, sinh năm 1976, quê ở Cà Mau. Văn của chị thường trong sáng, mộc mạc, thể hiện một tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, giàu yêu thương. Tác phẩm tiểu biểu: Truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư (2005), Tạp văn Nguyễn Ngọc Tư (2005), Không ai qua sông (2016),
- 3. Tác phẩm Văn bản chia làm Văn bản “Trở gió” thuộc mấy phần? Nêu thể loại nào? Tại sao văn nội dung của từng bản lại được xếp vào phần? Văn bản “cùng một bài với hai bài Trở gió” trích trong “Tạp văn Nguyễn Ngọc Tư”, NXB Trẻ, Tp. HCM, 2015, tr.7-10).thơ bốn chữ và năm chữ?
- Hình thức văn bản *Bố cục: *Thể loại: Tản - P1: Từ đầu đến “Ôi gió văn chướng”: Cuộc hẹn với gió - Văn bản được chướng. xếp cùng bài học - P2: Từ “Tôi thường đón vì cùng hướng đến gió chướng ” đến “ Còn chủ đề “Khúc dưa hấu nữa, ui chao”: Tâm nhạc tâm hồn” trạng của nhân vật “tôi” khi (tình yêu con đón gió chướng; người, thiên nhiên, - P3: Phần còn lại: Những đất nước ) hình dung của “tôi” khi xa gió chướng.
- II. KHÁM PHÁ VĂN BẢN PHIẾU HỌC TẬP 1 Tìm hiểu hình ảnh gió chướng Những chi tiết, hình ảnh miêu tả Đặc sắc nghệ thuật Tác dụng PHIẾU HỌC TẬP 2 Tìm hiểu tình cảm, cảm xúc của nhân vật “tôi” Nhiệm vụ Tâm trạng của nhân vật “tôi” Biểu hiện Nhóm 1 Khi đón gió chướng về (đoạn 2) Nhóm 2 Khi còn nhỏ (đoạn 3) Nhóm 3 Khi lớn lên, bắt đầu viết văn (đoạn 5) Nhóm 4 Khi xa quê (đoạn 6) Nhiệm vụ Nhận xét tình cảm của tác giả với gió chướng: chung
- II. KHÁM PHÁ VĂN BẢN Tác giả đã sử dụng 1. Hình ảnh gió chướng biện pháp nghệ thuật nào để làm nổi bật “tính cách”, “tâm Âm thanh của gió trạng”, “cảm xúc” chướng được tác giả của gió chướng? miêu tả như thế nào? Vì sao tác giả khẳng định “mùa gió chướng cũng là mùa thu hoạch”? (Chi tiết nào trong văn bản cho ta biết điều đó?)
- Những chi tiết, hình ảnh miêu Đặc sắc Tác dụng tả nghệ thuật Âm thanh của gió chướng: hơi thở Sử dụng biện Khiến hình ảnh gió rất gần; âm thanh ấy sẽ sang pháp tu từ: so gió chướng từng giọt tình tang; thoảng và e sánh, nhân hoá. hiện lên sống dè; như ai đó đứng đằng xa ngoắc động như con tay nhẹ một cái; như đang ngại người. ngần không biết người xưa có nhớ ta không; mừng húm; hừng hực, dạt dào, cồn cào, nồng nhiệt, dịu dàng
- Mùa gió chướng cũng là mùa thu hoạch vì: con người đón nhận niềm vui khi mùa màng bội thu, cây trái sum suê quả ngọt (gió chướng vào mùa thì lúa cũng vừa chín tới; liếp mía đợi gió mới chịu già, nước ngọt và trĩu; vú sữa chín cây lúc lỉu, căng bóng; ).
- 2. Tình cảm, cảm xúc của nhân vật “tôi” với gió chướng Thảo luận HS thảo luận nhóm (5 phút), hoàn thành vào Phiếu HT số 2
- Nhóm 1: Khi đón Nhóm 4: Khi xa gió chướng về Nhóm 3: quê (đoạn 6) Nhóm 2: (đoạn 2) Khi lớn 1) Khi đi xa, tác Khi còn 1) Em hãy chỉ ra lên, viết giả thấy trong siêu nhỏ (đoạn những biểu hiện văn thị có những gì? 3) của tâm trạng (đoạn 5) 2) Khi nhìn thấy ở “lộn xộn, ngổn siêu thị chất đầy ngang” của nhân những món ăn đó, vật “tôi” khi đón tác giả vẫn cảm gió chướng về. thấy thiếu điều gì? 2) Lí do nào khiến 3) Qua câu hỏi nhân vật “tôi” Nhiệm vụ chung: “có ai bán một luôn mong ngóng, Nhận xét tình cảm mùa gió cho tôi?”, chờ đợi gió của tác giả với gió em cảm nhận được chướng? chướng. tình cảm gì của tác giả?
- Nhiệm Tâm trạng của Biểu hiện vụ nhân vật “tôi” Nhóm 1 Khi đón gió mừng đó rồi bực đó, chờ đợi gió về nhưng khi gió về lại buồn chướng về vì gió về có nghĩa là sắp hết năm, sắp già thêm một tuổi, mỗi (đoạn 2) lần gió về lại cảm giác mình mất một cái gì đó không rõ ràng, không giải thích được, Nhóm 2 Khi còn nhỏ Sao tôi lại chờ đợi nó, chẳng phải năm nào cũng vậy [ ] (đoạn 3) Nhưng tôi vẫn mong gió chướng về. Sự chờ đợi đã thành thói quen của thời thơ dại. Nhóm 3 Khi lớn lên, bắt Gió chướng với tôi, một đứa bấp bỏm văn chương nó “gợi” đầu viết văn khủng khiếp. (đoạn 5) Nhóm 4 Khi xa quê Tôi vẫn thường hình dung một mai mình đi xa, xa lắm, xa cả (đoạn 6) những mùa gió, hoặc đọc, hoặc ai đó nhắc chỉ gọn lỏn hai từ “gió chướng”, ngay lập tức tôi sẽ chết giấc trong nỗi nhớ quê nhà. [ ] Ở đó, siêu thị chất đầy những dưa hấu, dưa kiệu, dưa hành, bánh chưng, bánh tét, liệu ở đó, có ai bán một mùa gió cho tôi?
- Tình cảm của tác giả với gió chướng: + Đó là tình yêu, sự gắn bó tha thiết với con người, cảnh sắc quê hương; + Tác giả là người có tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, có khả năng cảm nhận được những thay đổi rất nhỏ, rất khẽ khàng của tạo vật cũng như của tâm trạng con người mỗi khi gió chướng về.
- 3. TỔNG KẾT Kĩ thuật viết 01 phút để yêu cầu HS hoạt động cá nhân, tóm tắt những đặc sắc về nghệ thuật và nội dung, ý nghĩa của văn bản. 1. Nghệ thuật 2. Nội dung - Giọng điệu giãi bày, tâm tình, chia sẻ; - “Trở gió” thể hiện tình - Ngôn ngữ gợi cảm xúc, suy tư, mang yêu, sự gắn bó tha thiết với đậm chất Nam Bộ; con người, với quê hương. - Chi tiết, hình ảnh sinh động, hấp dẫn; - Miêu tả tinh tế, nhạy cảm; - Kết hợp giữa biểu cảm, miêu tả, tự sự; - Sử dụng thành công phép tu từ: so sánh, nhân hoá.
- HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG III. VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC Gợi ý: - Bước 1: HS chọn chi tiết, câu văn thể hiện tình cảm của tác giả ở các Câu 1: Viết thời điểm khác nhau của cuộc đời đoạn văn từ 5 (khi đón gió chướng về; khi còn nhỏ, đến 7 câu nêu khi viết văn; khi đi xa); cảm nhận của - Bước 2: Lập ý cho đoạn văn (Lần em về tình cảm, lượt trình bày: Giới thiệu chung về cảm xúc của tác tác giả tác phẩm, nêu cảm nhận về giả được thể các chi tiết, câu văn thể hiện tình cảm hiện trong văn của tác giả, đánh giá khái quát); bản. Bước 3: Viết; Bước 4: Chỉnh sửa và hoàn thiện.
- Câu 2: Gợi ý Với nhà văn Nguyễn - Bước 1: HS tự lựa chọn hình Ngọc Tư tình yêu quê ảnh mà mình gắn bó, ấn hương là sự gắn bó tha tượng nhất của quê hương. thiết với gió chướng. Bước 2: Lập ý cho đoạn văn Nếu một mai xa quê hương, hình ảnh nào bằng cách trả lời câu hỏi: Vì của quê hương khiến sao? (Nó gắn bó với em như em nhớ mãi? Vì sao? thế nào? Nó mang đến cho em (Hãy viết một đoạn những điều thú vị gì? ) văn từ 5 đến 7 câu Bước 3: Viết; chia sẻ về điều đó). Bước 4: Chỉnh sửa và hoàn thiện.
- ĐOẠN VĂN THAM KHẢO Câu 1: Cảm nhận tình cảm, cảm xúc của tác giả được thể hiện trong văn bản Quê hương là nơi mỗi người được sinh ra, được sống gắn bó với biết bao nhiêu kỉ niệm vui buồn. Với nhà văn Nguyễn Ngọc Tư, mỗi lần “trở gió” là một lần nhà văn nhớ về gió chướng quê hương. Gió chướng về mang đến cho tác giả bao nhiêu cung bậc cảm xúc, gió chướng về có nghĩa là sắp hết năm, sắp già thêm một tuổi. Gió chướng về là lúc vào mùa thu hoạch, là tết đến được đón nhận bao nhiêu niềm vui hoa trái ngọt lành. Với một người viết văn như tác giả, gió chướng về còn gợi bao nhiêu cảm xúc viết. Cả lúc xa quê, dẫu đủ đầy hương vị ngày tết, nhà văn vẫn nôn nao nhớ về gió chướng quê nhà. Bằng giọng văn gợi cảm, giàu hình ảnh, giàu suy tư, ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ nhà văn Nguyễn Ngọc Tư đã truyền cho mỗi chúng ta tình yêu thiết tha với con người và cảnh sắc quê hương.
- Câu 2: Hình ảnh quê hương khiến em nhớ mãi khi đi xa Quê hương, hai tiếng gọi thân thương và bền chặt. Đó là nơi mà mỗi khi phải đi xa em luôn mong ngóng và nhớ về. Hình ảnh quê hương mà em nhớ nhất chính là những dãy đồi trập trùng, xanh biếc. Những dãy đồi ấy có những rừng cây xanh rì rào trong gió, những khe suối ngày đêm chảy róc rách. Dưới chân đồi là những ngôi nhà sàn e ấp trong vòm lá biếc xanh. Chiều chiều, chúng em rong chơi trên đồi trong làn gió mát rượi. Nơi ấy còn có những con đường dẫn em tới trường với biết bao nhiêu kỉ niệm đẹp của tuổi học trò, bởi vậy, khi xa em làm sao em không nhớ cho được.
- BẢNG KIỂM Đánh giá kĩ năng viết đoạn văn STT Tiêu chí Đạt Chưa đạt 1 Đảm bảo hình thức đoạn văn với dung lượng khoảng 5 - 7 dòng. 2 Đoạn văn đúng chủ đề. 3 Đoạn văn đảm bảo tính liên kết giữa các câu trong đoạn văn. 4 Đoạn văn đảm bảo về yêu cầu về chính tả, cách sử dụng từ ngữ, ngữ pháp.
- HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ - Bài vừa học: + Vẽ sơ đồ tư duy về các đơn vị kiến thức của bài học hoặc vẽ tranh, sưu tầm hình ảnh ấn tượng về bài học. + Tìm đọc thêm các tản văn khác của Nguyễn Ngọc Tư. - Bài tiết sau: + Chuẩn bị phần Nói và nghe: Trình bày suy nghĩ về một vấn đề đời sống (được gợi ra từ tác phẩm văn học đã đọc).
- Cảm ơn các em! Chúc các em luôn học giỏi
- Tạm biệt