Bài giảng Khoa học tự nhiên 7 (Cánh diều) - Chủ đề 7 - Bài 16: Từ trường trái đất - Trường THCS Tràng Cát
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Khoa học tự nhiên 7 (Cánh diều) - Chủ đề 7 - Bài 16: Từ trường trái đất - Trường THCS Tràng Cát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_khoa_hoc_tu_nhien_7_canh_dieu_chu_de_7_bai_16_tu_t.pptx
Nội dung text: Bài giảng Khoa học tự nhiên 7 (Cánh diều) - Chủ đề 7 - Bài 16: Từ trường trái đất - Trường THCS Tràng Cát
- CHỦ ĐỀ 7: TÍNH CHẤT TỪ CỦA CHẤT BÀI 16: TỪ TRƯỜNG CỦA TRÁI ĐẤT
- BÀI 16: TỪ TRƯỜNG TRÁI ĐẤT
- Năm 1600, William Gilbert(1544-1603) là một nhà khoa học người Anh đã khẳng định sự tồn tại lần đầu tiên của từ trường Trái đất, thuyết cho rằng Trái đất là “ một thanh nam châm khổng lồ”
- BÀI 16: TỪ TRƯỜNG CỦA TRÁI ĐẤT. I. MÔ TẢ TỪ TRƯỜNG CỦA TRÁI ĐẤT - Trái Đất quay quanh trục xuyên tâm, trục này là đường thẳng nối giữa hai cực Nam và cực Bắc của nó. Các cực này có vị trí cố định trên bề mặt Trái Đất. - Do cấu tạo bên trong lõi và chuyển động quay nên Trái Đất có từ trường, giống như một thanh nam châm. - Từ trường của Trái đất và hai cực từ của nó được quy ước như sau: + Cực từ bắc của trái đất ở gần cực bắc của trái đất . + Cực từ nam của trái đất ở gần cực nam của Quan sát hình 16.1 hãy mô tả từ trái đất . trường trái đất ?
- PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ Nhóm 1: Khám phá hiện tượng Bắc Cực quang và Nam Cực quang - Học sinh tìm hiểu về hiện tượng Bắc Cực quang (Aurora Borealis) và Nam Cực quang (Aurora Australis), cách chúng hình thành và liên quan đến từ trường Trái Đất. - Nhóm có thể chuẩn bị một bài thuyết trình hoặc tạo ra một bản video mô tả hiện tượng này. Nhóm 2: Thảo luận về ảnh hưởng của từ trường Trái Đất đối với đời sống: - Nghiên cứu và thảo luận về vai trò của từ trường Trái Đất trong bảo vệ hành tinh khỏi bức xạ vũ trụ và các tác động khác. - Có thể thuyết trình về một khía cạnh cụ thể, chẳng hạn như tác động đến sức khỏe con người, động thực vật, hoặc thiết bị điện tử.
- II. LA BÀN 1. Cấu tạo la bàn La bàn có cấu tạo gồm các bộ phận: - Kim nam châm quay tự do trên trục quay. - Mặt chia độ được chia thành 3600 có ghi bốn hướng: bắc kí hiệu N, đông kí hiệu E, nam kí hiệu S, tây kí hiệu W. Mặt hình tròn này được gắn cố định với vỏ kim loại của la bàn và quay độc lập với kim nam châm. - Vỏ kim loại kèm mặt kính có nắp.
- II. LA BÀN 2. Sử dụng la bàn xác định hướng địa lý - Đặt la bàn trên mặt phẳng nằm ngang. - Khi kim nam châm nằm ổn định, xoay la bàn sao cho vạch số 0 ở chữ N trùng với cực từ bắc của kim nam châm. - Đọc số chỉ của vạch trên mặt chia độ gần nhất với hướng từ tâm la bàn tới điểm cần xác định. * Lưu ý: Khi tìm hướng địa lí, không để các vật có tính chất từ gần la bàn. Đọc số chỉ
- - Từ tâm của la bàn nối một đường thẳng đến điểm B. - Ví trí của điểm B: 2400 hướng Tây Nam.

